Những thuật ngữ về chim cảnh bạn nên biết

Đã là một nghệ nhân chơi chim thì ít nhất bạn nên bổ túc cho mình nhữngthuật ngữ về chimdưới đây để có thể hiểu được về những thứ liên quan tới chim. Từ đó bạn có thể sử dụng chúng vào quá trình chăm sóc chim cảnh và là kiến thức giúp bạn đàm đạo với những người chơi chim khác.

THUẬT NGỮ VỀ CHIM CẢNH BẠN NÊN BIẾT

Dưới đây là những thuật ngữ tổng hợp về chim cảnh từ cách lựa chọn chim , biểu hiện , giọng hót và cả kỹ năng xem tướng cho chim nữa. Vì vậy bạn nên tham khảo chi tiết những thuật ngữ về chim sau đây.

CHIM MỘC ,CHIM BỔI LÀ GÌ ?

Chim mộc hay còn gọi là chim bổi . Đây là những chú chim sống ngoài thiên nhiên chưa được thuần hóa bởi con người. Sau khi con người bẫy về thì được gọi là chim mộc /(chim bổi)

CHIM THUẦN LÀ GÌ ?

Chim thuầnlà chim vừa mới bắt , mới bẫy ngoài thiên nhiên về và được con người thuần hóa. Chim đã dạn người và có thể đặt lồng chim ở những nơi đông người mà chim vẫn không hoảng sợ.

CHIM CHUYỀN , THA RÀNG , RA RÀNG LÀ GÌ ?

Chim chuyền hay còn gọi là chim tha ràng , ra ràng ..vv . Tùy vào từng nơi có cách gọi khác nhau. Đây là chim non mới lớn và đang tập bay nên nó sẽ chuyền từ cành này sang cành khác theo sự giám sát của chim bố mẹ nhưng chúng chưa thể bay xa được

CĂNG LỬA LÀ GÌ ?

Căng lửalà chim đang sung sức , khỏe mạnh và hót nhiều. Đây là điểm đáng chú ý trong quá trình nuôi chim cảnh. Chim có căng lửa thì mới đáng là một chú chim cảnh có giá trị. Để biết chim căng lửa hay không thì chỉ cần nhìn họng và mép mỏ chim nếu là màu đen tuyền tức là chim đang căng lửa.

XUỐNG LỬA LÀ GÌ ?

Ngược lại với lên lửa thì xuống lửa là tình trạng chim không sung và ít hót . Họng và mép mỏ không đen tuyền . Chim nhìn có vẻ ủ rũ .

PHÁ VĨ LÀ GÌ ?

Phá vĩ là hành vi chim tự cắn và bứt lông của mình. Hiện tượng này thường là chim đang thay lông hoặc lông có bọ. Vì vậy nên kiểm tra kỹ , nếu có bọ phải hạ cám và vắt chanh bỏ vào nước cho chim tắm . Chỉ cần tắm khoảng 1 tuần là chim hết bệnh.

NHỮNG THUẬT NGỮ VỀ GIỌNG HÓT CỦA CHIM

Gáy: là kiểu hót của gà , chim cu gáy, chim trĩ ..vv những dòng họ nhà gà.

: thường thấy ở chim cu gáy , nếu chim nuôi dạn và máu lửa thì chỉ cần bạn đưa 2 con chim cu đến gần nhau thì chúng sẽ gù và chực chọi. Biều hiện là đầu sẽ liên tục ngóc lên cụp xuống và kêu gù gù .

Chét:là tiếng hót trọng họng, tiếng này rất khó tả và khó phát hiện . Chỉ khi chim sung nhất thì mới hay nghe thấy giọng chét.

Tiếng xè hoặc xùy: là tiếng chim kêu thường hay thấy ở chim chích chòe ( chìa vôi) và một số loài chim khác. Nếu chích chòe kêu giọng này thì chứng tỏ chim đang căng lửa

Tiếng hót chuyện :nhằm đặc tả giọng hót nhỏ và thường thấy ở chim vành khuyên , chim họa mi . Giọng hót này thường sẽ không thấy được mỏ của chim mở rất nhỏ và chỉ luyến láy trong miệng.

Chim đổ giọng: Nhằm chỉ ra rằng cách hót của chim có thể là giọng thổ , giọng kim ..vv

Chim hót gió: là kiểu hót theo từng cơn và từng tiếng một. Mỗi lần hót sẽ cách nhau khoảng một thời gian.

Chim hót sổng: Là giọng hót to rõ ràng, đây là kiểu hót thường thấy của tất cả loài chim. Nếu bạn từng xem thi đấu chim thì chắc chắn sẽ được biết kiểu hót sổng liên hồi này.

Trên đây la một số thuật ngữ về chim mà bạn nên tham khảo.