1.Chim cu gáycườm,(chim cu đất) là loại được ưa chuộng nhiều nhất hiện nay, nuôi làm cảnh và đi bẩy, đấu đá…
Streptopelia chinensis tigrina (Temminck)
Columba tigrina Temminck, 1810
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim cu gáy lúc trưởng thành:
Đầu, gáy và mặt bụng nâu nhạt hơi tím hồng, đỉnh và hai bên đầu phớt xám, cằm và họng có khi trắng nhạt, đùi, bụng và dưới đuôi màu hơi nhạt hơn. Lông hai bên phần dưới cổ và lưng trên đen có điểm tròn trắng ở mút tạo thành một nửa vòng hở về phía trước cổ. Mặt lưng nâu, các lông có viền hung nhạt rất hẹp.
Lông bao cánh nhỏ và nhỡ phía trong nâu nhạt với thân lông đen nhạt, các lông phía ngoài xám tro. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ở mút và mép ngoài. Lông đuôi giữa nâu thẫm, các lông hai bên chuyển dần thành đen với phần mút lông trắng.
Mắt nâu đỏ hay nâu với vòng đỏ ở trong. Mép mí mắt đỏ. Mỏ đen. Chân đỏ xám.
Kích thước:
Đực: cánh: 140 – 166, đuôi: 140 – 170; giò: 25 – 30; mỏ: 12 – 20mm. Cái: cánh: 140 – 160; đuôi: 135 – 170; giò: 21 – 31; mỏ 14 – 21mm..
Phân bố:
Cu gáyphân bố ở Nam Trung Quốc, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Miến Điện, Mã Lai và Xumatra.
Việt Nam: loài này có ở khắp các vùng, không cách xa những chỗ có trồng trọt.
2.Chim ngu ngói, chim cu lửa
Streptopelia tranquebarica humilis (Temminck)
Columba humilis Temminck, l824
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim cu ngói lúc trưởng thành:
Đầu và hai bên cổ xám. Cằm hung nâu nhạt. Họng và trước cổ hung nảu nhạt hơi phớt tím. Phía dưới cổ có nửa vòng đen hẹp, hở phía trước lưng, vai, lông bao cánh và lông cánh tam cấp nâu tím. Phía dưới lưng, hông và trên đuôi xám. Lông đuôi giữa xám phớt nâu, các lông hai bên có phần gốc xám đen và phần mút xám nhạt chuyển dần thành trắng.
Lông ngoài cũng có phiến ngoài hoàn toàn trắng. Lông cánh nâu đen có viền xám rất hẹp ở mép ngoài. Mặt bụng hung nâu nhạt. Dưới đuôi trắng nhat.
3.Chim cu luồng
Chalcophaps indica indica (Linnaeus)
Columba indica Linnaeus, 1758
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Trán và dải lông mày trắng. Đỉnh đầu và gáy xám tro. Hai bên đầu và cổ, họng, vai và phần trên ngực hung, nâu, càng xuống bụng màu này càng nhạt dần. Phần trên lưng, vai, lông, bao cánh và các lông cánh trong cùng lục sáng, có ánh đồng. Mép cánh có điểm trắng. Phần dưới lưng màu đồng với hai dãi ngang nhỏ trắng xám nhạt. Hông và trên đuôi xám thẫm. Lông đuôi giữa đen, hai hay ba đôi ở hai bên xám với một dãi gần mút den.
Chim cái:
Không có dãi trắng ở trán và lông mày chuyển thành xám, đầu phớt nâu, mép cánh không có điểm trắng hay điểm trắng không rõ. Dải trắng ở phần dưới lưng không rõ. Mắt nâu thẫm. Mỏ đỏ với gốc mỏ nâu nhạt. Da mi mắt xám. Chân đỏ tím phớt xám.
Kích thước:
Cánh: 135 – 151; đuôi: 70 – 75; giò: 24 – 27; mỏ: 14 – 17 mm.
Phân bố:
Cu luồng phân bố ở Đông nam châu Á: Ấn Độ, Miến Điện, Thái Lan, Lào, Việt Nam, Nam Trung Quốc Campuchia, Mã Lai, Inđônêxia, Tân Ghinê và Philipin.
Việt Nam: loài này có ở khắp cả các vùng rừng từ Nam chí Bắc.
4.Chim cu sengần như cu gáy, nhưng cườm ít hơn và hoa văn trên người lại đẹp hơn
Streptopelia orientalis orientalis (Latham)
Columba orientalis Latham, 1790
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim trưởng thành:
Trán và bên đầu xám nâu nhạt. Họng và cằm hung nâu nhạt. Đỉnh đầu xám tro. Gáy, trên cổ, vai và phần trên lưng nâu, các lông ở trên lưng hơi phớt hung ở mép lông. Mỗi bên cổ có một vệt gồm các lông nhỏ đen có viền xám xanh ở mút lông. Lông bao cánh nhỏ nâu đen nhạt viền hung vàng cam; lông bao cánh lớn xám. Lông cánh đen nhạt có viền hung nâu nhạt. Phần giữa và dưới lưng, hông và trên đuôi xám, hơi viền nâu.
Lông đuôi đen nhạt, phần cuối mỗi lông đuôi trắng nhạt, vệt trắng này lớn dần từ các lông giữa đếc các lông ngoài. Ngực hung hơi tím, phớt xám lục ở phía trên. Bụng trắng nhạt. Sườn và dưới đuôi xám nhạt. Dưới cánh xám.
Mắt nâu thẫm hay đỏ. Mi mắt hồng có viền da trần xám nhạt. Mỏ xám nâu, chuyển thành đen nhạt ở gốc mỏ. Chân đỏ.
Kích thước:
Cánh (đực): 175 – 190. (cái): 131 – 190; đuôi: 115 – 122, giò: 16 – 20; mỏ: 15 – 18mm.
Phân bố:
Chim Cu senphân bố ở phần đông châu Á từ vùng, Đông nam Xibêri, Đông Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật Bản đến Bắc Việt Nam.
Việt Nam có thể gặp loài này ở khắp các vùng nhưng vào mùa sinh sản chỉ gặp ở gần biên giới phía Bắc (Cao Bằng).
5.Chim cuxanh đầu xám
Treron vernans griseicapilla Schlegel
Treron griseicapilla Schlegel, 1863
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Giống chim đực loài Treron bicincta, chỉ khác là đầu xám nhạt, cằm, họng và cổ màu !ục nhạt tím, dải xám ở các lông đuôi chỉ rộng khoảng 2 mm.
Chim cái:
Rất giống loài Treron bicincta nhưng dải xám ở gần mút đuôi hẹp. Mắt: vòng ngoài vàng, vòng trong xanh. Mỏ xám, gốc mỏ xanh. Chân đỏ hơi tím.
Kích thước:
Cánh (đực): 146 – 155, (cái): 137 – 153mm.
Phân bố:
Cu xanh đầu xámphân bố ở Nam Miến Điện, Mã Lai, Philipin, Campuchia và Việt Nam.
Việt Nam: loài này có ở Khánh Hòa, Ninh Thuận, Biên Hòa, Tây Ninh và Phú Quốc.
6.Chim cu xanh đuôi đen
Treron pompadora phayrei (Blyth)
Osmotreron phayrei Blyth, 1862
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Trán và trước mắt xanh lục vàng nhạt. Đỉnh đầu và gáy xám, hai bên đầu hơi thẫm hơn. Phía trên cổ và trên vai xanh lục. Lưng, vai và lông bao cánh nhỏ nâu. Lưng dưới, hông và trên đuôi xanh lục, hơi nhạt hơn so với phần trên lưng. Các lông đuôi giữa xanh lục có mút lông xanh, các lông khác chuyển dần thành màu đen từ trong ra ngoài. Các lông bao cánh nhỡ và lớn đen, viền vàng chuyển thành xám ở phiến lông trong. Lông cánh đen chuyển thành xám ở các phiến lông trong, các lông cánh sơ cấp viền trắng vàng nhạt còn các lông thứ cấp có mép vàng rộng. Cằm và họng xanh lục. Phần dưới ngực, bụng và sườn xanh lục nhạt, phần quanh hậu môn và dưới đuôi nâu, có điểm vàng. Nách và dưới cánh xám, phớt xanh lục.
Chim cái: Các lông màu nâu ở mặt lưng và màu cam ở mặt bụng được, thay bằng màu xanh lục. Mắt: vòng ngoài hồng, vòng trong xanh nhạt. Da quanh mắt xanh nhạt hay xám tro nhạt. Mỏ trắng xanh nhạt, mỏ dưới nhạt hơn, gốc mỏ hơi thẫm. Chân đỏ.
Kích thước:
Cánh (đực): 143 – 165, (cái): 145 – 160 mm.
Phân bố:
Loàicu xanh đuôi đenphân bố ở đông Ấn Độ, Axam, Miến Điện, Lào và Việt Nam.
Việt Nam: loài này có nhiều ở Nam bộ (An Bình). Chúng thường hay đậu trên các bụi tre.
7.Chim cu xanh đuôi nhọn
Treron apicauda lowei (Delacour et Jabouille)
Sphenocercus apicauda lowei Delacour et Jabouille, 1924
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Mặt lưng màu lục phớt vàng, phần trên lưng và vai phớt xám, phần dưới lưng và hông phớt vàng cam, Mặt bụng vàng cam lục, phần cổ, ngực thiên về vàng cam, sườn thiên về lục. Dưới đuôi hung. Lông cánh đen có viền vàng. Ngang cánh có vệt vàng do mút của các lông bao cánh lớn tạo thành. Lông đuôi xám, có phần gốc lông đen.
Chim cái:
Gần giống chim đực, chỉ khác là không có màu vàng cam ở ngực và lưng. Phần trên lưng cũng không có màu xám.
Kích thước:
Cánh: 144 – 165; đuôi: 162 – 230; giò: 20 – 22; mỏ: 18 – 22 mm.
Phân bố:
Phân loài cu xanh đuôi nhọn này phân bố ở Lào và Việt Nam.
Việt Nam đã bắt được loài này ở trung Trung bộ (Vĩnh Linh, Quảng Trị, Huế).
8/Chim cu xanh bụng trắng
Treron sieboldii murielae (Delacour)
Sphenurus sieboldii murielae Delacour, 1927
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Mặt lưng màu lục xám, trán hơi phớt vàng cam, vai và lưng trên phớt xanh, hông, trên đuôi và đuôi phớt đen. Các lông bao cánh nhỏ và nhỡ nâu gụ tươi tạo thành đám nâu gụ lớn ở cánh. Họng và phần dưới ngực vàng phớt lục. Ngực và phần dưới cổ vàng cam phớt hung nhạt. Bụng và dưới đuôi trắng có vệt lục hình mũi tên.
Chim cái:
Màu lục thẫm hơn, đầu xỉn hơn, mặt bụng nhiều màu lục, ít màu vàng và không có màu hung. Ở cánh không có đậm nâu gụ.
Mắt: vòng trong xanh lơ, vòng ngoài hồng. Mỏ xanh lơ chóp mỏ xanh xám. Da quanh mắt và trước mắt xanh lơ tươi. Chân đỏ thẫm phớt tím.
Kích thước: Cánh (đực): 171 – 187, (cái): 164 – 180; đuôi: 123; giò: 22; mỏ: 20mm.
Phân bố:
Cu xanh bụng trắng phân bố ở miền Bắc Việt Nam từ biên giới Trung Quốc cho đến Thừa Thiên. So với các loài khác, thì loài cu xanh này hiếm.
9.Chim cu xanh cổ nâu
Treron fulvicollis fulvicollis (Wagler)
Columba fulvicolis Wagler, 1827
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Đầu, cổ và ngực trên hung nâu, mặt trên thẫm, mặt dưới hơi nhạt và phớt vàng, chuyển dần thành vàng cam nâu ở phần dưới ngực. Vai, lưng và lông bao cánh nhỏ nâu đỏ. Hông xám đen, chuyển thành xanh lục vàng ở trên đnôi. Lông đuôi giữa xanh lục vàng thẫm, các lông khác xám vàng với một dải đen và xám ở mút lông. Bụng xanh lục vàng lẫn xám; màu này thay đổi tùy con. Sườn xám, chuyễn thành xám đen ở phần sau.
Lông ở đùi và quanh hậu môn vằn lẫn xám. Dưới đuôi hung nâu, một số lông dài, có điểm xanh lục ở giữa lông. Lông cánh sơ cấp đen, có viền vàng nhạt, lông cánh thứ cấp, lông bao cánh lớn và nhỡ đen viền vàng. Dưới cánh và nách xám. Mắt hung hồng. Da quanh mắt xám lục. Mỏ: phần ngoài đỏ thẫm, phần gốc xanh pha lục nhạt. Chân hồng tươi.
Chim cái:
Các lông hung nâu và nâu đỏ ở mặt lưng thay thế bằng xanh lục vàng thẫm, lẫn ít xám ở bụng. Đỉnh đầu cho đến gáy xám. Cằm thỉnh thoảng có vệt hung nhạt, dưới đuôi hung nâu nhạt có vết xanh lục ở phần gốc lông. Mắt: vòng ngoài hồng, vòng trong xanh nhạt. Chân có màu nhạt hơn chân chim đực.
Kích thước:
Cánh (đực): 136 – 148. (cái): 142; đuôi: 90; giò: 20; mỏ: 20 mm.
Phân bố:
Loài cu xanh cổ nâu phân bố ở Tênaxêrim, Mã Lai, Inđônêxia và Việt Nam, Thài Lan
Việt Nam: loài này có nhiều ở Nam Bộ.
10.Chim cu xanh chân vàng
Treron phoenicopterus (Ogilvie – Grant)
Crocopus annamensis Ogilvie – Grant, 1909
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim trưởng thành:
Trán, trước đỉnh đầu, cằm, họng, bên đầu và trước ngực xanh lục vàng nhạt, chuyển dần thành vàng nhạt ở phần tiếp theo. Phía sau đỉnh đầu, gáy và sau cổ xám tro thẫm, chuyển dần thành xám xanh lục vàng thẫm ở phần dưới cổ. Một dải hẹp xám nhạt ở vai. Hai bên cổ lục vàng pha nâu nhạt. Lưng, hông và trên đuôi lục vàng xám nhạt. Lông bao cánh nhỏ nâu tím nhạt; các lông bao cánh khác lục vàng xám, các lông bao cánhlớn viền vàng nhạt với một dải gần mút lông đen. Lông cánh đen hơi phớt lục và viền vàng.
Lông cánh tam cấp xanh lục vàng xám nhạt. Dưới cánh xám sáng. Lông đuôi vàng phớt lục, với mép phiến lông trong xám và khoảng nửa phía trong đen. Dưới đuôi nâu. Ngực dưới và sườn xám sáng, giữa bụng và đùi vàng nghệ. Xung quanh hậu môn vàng nhạt có điểm xám lục. Mắt: vòng ngoài vàng hồng, vòng trong xanh nhạt. Da gốc mỏ và quanh mắt xanh pha lục nhạt. Chóp mỏ xám sừng (mỏ khỏe, phần chóp mỏ sừng chiếm khoảng nửa chiều dài mỏ, cong xuống). Chân vàng tươi.
Kích thước:
Cánh (đực): 177 – 193, (cái): 174 – 185; đuôi: 100 – 110; giò: 17 – 21; mỏ: 18 – 21mm.
Phân bố:
Loài cu xanh này phân bố ở Thái Lan, hạ Lào, và Nam Việt Nam.
Việt Nam đã bắt được loài này ở Ninh Thuận và Kontum.
11.Chim cu xanh khoang cổ
Treron bicincta praetermissa Robinson et Kloss
Treron praetermissa Robinson et Kloss, 1921
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Đầu, họng, trước và bên cổ xanh lục vàng nhạt sáng. Gáy và sau cổ phớt xám tro. Lưng vàng hung, phần dưới lưng chuyển thành xanh lục rồi thành lục vàng ở trên đuôi. Lông bao cánh xanh lục vàng, các lông bao cánh lớn viền vàng tươi. Lông cánh đen, các lông cánh thứ cấp viền vàng. Lông dưới cánh xám. Lông đuôi giữa xám thẫm, phớt vàng ở phần gốc lông. Các lông đuôi khác có một dải gần mút xám, rộng khoảng 20 mm. Dưới đuôi hung nâu. Phần trên ngực có một dải màu lục nhạt tím, tiếp theo là một vệt khá lớn màu vàng cam hơi phớt hung. Phần dưới ngực xanh lục vàng. Giữa bụng vàng, xung quanh đuôi và đùi vàng phớt lục.
Chim cái:
Không có màu lục nhạt tím và vàng cam ở ngực. Các phần này hoàn toàn màu xanh lục vàng. Dưới đuôi và phần sau bụng màu nhạt hơn.
Mắt: vòng ngoài hồng hay đỏ thẫm: vòng trong xanh nhạt. Da quanh mắt và da gốc mỏ xanh. Chóp mỏ xám sừng. Chân đỏ thẫm.
Kích thước:
Cánh (đực): 135 – 164, (cái): 140 – 164; đuôi: 90 – 93; giò: 16 – 18; mỏ: 15 – 18 mm.
Phân bố:
Loàicu xanh khoang cổphân bố từ Ấn Độ đến Hải Nam.
Việt Nam: loài này có ở Quảng Trị, Thừa Thiên, Quảng Nam, Khánh Hòa, Ninh thuận, Biên Hòa và Thủ Dầu Một.
12.Chim cu xanh mỏ gặp
Treron curvirostra nipalensis (Hodgson)
Toria nipalensis Hodgson, 1836
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Trán và đỉnh đầu xám tro. Gáy, hai bên và sau cổ xanh lục xám. Lưng và lông bao cánh nhỏ nâu gụ. Ngực, bụng và trên đuôi xanh lục vàng. Lông bao cánh lớn đen hơi xanh, viền vàng tươi. Các lông cánh sơ cấp và thứ cấp đen, cổ viền chỉ vàng rất hẹp. Lông cánh tam cấp lục vàng có mép viền vàng. Dưới cánh xám. Lông đuôi giữa lục vàng thẫm, các lông đuôi hai bên xám có mép ngoài phớt lục vàng và có vệt đen rộng ngang giữa lông. Dưới đuôi hung vàng. Dưới bụng, lông xung quanh hậu môn và đùi màu lục vàng, có vệt trắng ở mút lông.
Chim cái:
Không có màu nâu gụ. Mặt lưng toàn màu lục vàng thẫm. Dưới đuôi trắng có nhiều vằn lục vàng nhạt.
Mắt: vòng ngoài vàng, vòng trong xanh nhạt. Da quanh mắt xanh nhạt. Gốc mỏ đỏ, chóp mỏ xám sừng phớt xanh hay vàng. Chân đỏ.
Kích thước:
Cánh (đực): 137 – 153, (cái): 135 – 152; đuôi: 85 – 90; giò: 18 – 23; mỏ: 15 – 18 mm.
Phân bố:
Cu xanh mỏ quặp pnân bố ở Nêpan, Axam, Miến Điện đến Tênaxêrim, Thái Lan, Lào, Campuchia, Đông nam Trung Quốc và Việt Nam.
Việt Nam về mùa hè loài này có ở hầu khắp các rừng cây rậm rạp, về mùa đông gặp cả ở vùng đồng bằng chỗ có nhiều cây to, nhất là si và đa.
13.Chim cu xanh nhọn đuôi
Treron apicauda laotianus (Delacour et Jabouille)
Sphenurus apicauda laotianus Delacour et Jabouille, 1926
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Gần giống với Treron apicauda lowei chỉ khác là đầu chuyển sang màu lục xám của lưng và đuôi, dưới đuôi nhiều màu hung, rõ nhất là hông ít màu vàng. Mắt hồng, vàng cam hay xanh. Mỏ xanh, chóp mỏ xám. Da quanh mắt và trước mắt xanh. Chân đỏ.
Kích thước:
Cánh (đực): 155 – 170, (cái): 148 – 162; đuôi (đực): 175 – 190, (cái): 182 – 187; giò: 19 – 21; mỏ: 19 – 21 mm.
Phân bố:
Phân loài này phân bố ở Lào và Việt Nam. Ở Việt Nam bắt được loài này ở rừng Thanh Hóa và Tây Bắc ở gần biên giới Lào – Việt.
14.Chim cu xanh sáo
Treron sphenurus delacouri (Biswas)
Sphenurus delacouri Biswas, 1950
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Mặt lưng, cổ, đầu và ngực xanh lục phớt xám, rõ nhất ở phần trên lưng, đuôi và trên đuôi phớt vàng lục. Bụng vàng hung chuyển thành hung vàng cam ở dưới đuôi. Góc cánh và lưng trên có vệt nâu lớn. Lông cánh đen phớt lục có viền vàng nhạt. Lông đuôi lục xám có vệt đen ở hai bên.
Chim cái:
Không có màu nâu ở góc cánh và lưng. Riêng lưng, có phớt xám nhạt. Cổ, đầu, ngực không có màu xám. Nhìn chung màu hơi vàng hơn chim đực. Mắt: vòng ngoài đỏ, vòng trong xanh nhạt. Da ở gốc mỏ, trước và quanh mắt xanh nhạt. Chóp mỏ xám. Chân đỏ.
Kích thước:
Cánh (đực): 159 – 1710, (cái): 150 – 167; đuôi (đực): 117 – 128, (cái): 108 – 118; giò: 17 – 18; mỏ: 16 – 19 mm.
Phân bố:
Phân loàicu xanh sáonày phân bố Hạ Lào, Trung bộ và Nam bộ. Các vật mẫu đã bắt được ở Nghệ An (Phủ Quỳ, Thừa Thiên, Kontum (Đắc Tô) và Thủ Dầu Một.
15.Chim cu xanh sáo vân nam
Treron sphenurus delacouri (Biswas)
Sphenurus delacouri Biswas, 1950
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Phân loàicu xanh sáo Vân Namnày khác phân loài Treron sphenurus delacouri ở chỗ mắt và đuôi lục xám mà không phải lục vàng; lông cánh đen xám phớt nâu mà không phải đen phớt lục. Nhìn chung Loài này có màu thẫm hơn và phớt xám.
Kích thước: Cánh (đực): 113mm.
Phân bố:
Phân loàicu xanh sáonày phân bố ở Vân Nam Trung Quốc.
Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Mường Muôn (Lai châu).
16.Chim cu xanh seimun
Treron seimundi modestus Delacour, 1926
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Mô tả:
Chim đực trưởng thành mặt lưng, đầu, cổ và ngực màu lụa, lưng và bên cổ có phớt xám, hông và trên đuôi phớt vàng. Bụng trắng, dưới đuôi vàng họi có vệt lục. Lông cành đen, viền vàng, gốc cánh có vệt tím. Lông đuôi có gốc xám và mút đen. Chim cái trưởng thành không có vệt sáng ở góc cánh, lưng ít xám hơn. Mắt có vòng ngoài vàng cam, vòng trong xanh nhạt. Trước và quanh mắt da trần màu xanh nhạt. Mỏ xanh nhạt, Chóp mỏ xám. Chân đỏ tím.
Sinh học: Chưa có số liệu.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi sống là thích hợp là các kiểu rừng thường xanh.
Phân bố:
Việt Nam: Trung và Nam Trung bộ. đã gặp ở Thừa Thiên – Huế vườn quốc gia Bạch Mã Trong những năm gần đây.
Thế giới: Miền trung Thái Lan (chỉ quan sát thấy 1 lần) và Lào.
Tình trạng:
Nguyên nhân chủ yếu là mất nơi ở tự nhiên bị mất đi do mất rừng và các nguyên nhân khác như săn bắt nhiều nên số lượng giảm sút nghiêm trọng. Rất hiếm. Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Cần phải tiếp tục điều tra thêm về hiện trạng và giới hạn vùng phân bố của chúng về phía Nam. Trước hết cần quản lý, bảo vệ tốt các quần chủng còn sống sót ở vườn quốc gia Bạch Mã. Tuyệt đối cấm săn bắt để lấy thịt.
17.Chim cu gầm ghì đá
Columba livia Gmelin
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Mô tả:
32 cm. Bộ lông da dạng, nhưng thông thường có màu xám xanh với 2 vằn ở cánh rộng, màu đen.
Phân bố:
Có thể có ở khắp các vùng trong nước, nhưng thiếu thông tin.
Tình trạng: Không rõ tính chất cư trú, có thể đây là loài định cư.
Nơi ở: Thành phố, làng mạc, núi đá và vùng trồng trọt.
18.Chim gầm ghì đầu hung
Macropygia ruficeps engelbachi Delacour
Macropygia ruficeps engelbachi Delacour, 1928
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Mặt lưng nâu gụ thẫm chuyển thành nâu hung nhạt ở đầu, cổ và mặt bụng. Ở ngực các lông có phớt trắng hung ở mút lông. Hai bên cổ và vai hung nhạt có ánh thép. Cằm trắng nhạt. Lông cánh nâu thẫm, các lông cánh tam cấp hung nhạt ở phiến trong. Trên đuôi phớt hung. Lông đuôi giữa có phần mút lông nâu thẫm, các lông hai bên có phần gốc hung nâu, giữa lông nâu thẫm và mút lông có dải hẹp màu nhạt hơn so với phần gốc lông. Dưới đuôi nâu gụ.
Chim cái: Đầu kém hung hơn chim đực và nhìn chung thẫm hơn: không có ánh thép. Lông ở ngực nâu đen nhạt có mút hung làm cho phần ngực trông như màu hung điểm đen. Mép các lông ở phần trên lưng viền nâu nhạt hẹp. Mắt xám. Mỏ nâu. Chân nâu đỏ nhạt.
Kích thước: Cánh: 142 – 154; đuôi: 165 – 180; giò: 16 – 18; mỏ: 12 – 14mm.
Phân bố: Loài gầm ghì này phân bố ở Lào, Philippine và Việt Nam.
Việt Nam: loài này có ở vùng Tây Bắc.
19.Chim gầm ghì lưng nâu
Ducula badia griseicapilla Walden
Ducula griseicapilla Walden, 1875
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, trước cổ, ngực, bụng, sườn, nách và dưới cánh xám tro nhạt phớt nâu; họng và cằm trắng nhạt; phía trên và hai bên cổ phớt tím. Lưng, vai, lông bao cánh nhỏ và nhỡ nâu tím. Hông và trên đuôi xám thẫm. Khoảng hai phần ba gốc đuôi đen, phần còn lại xám nâu nhạt. Lông cánh đen trừ các lông tam cấp và các lông bao cánh lớn nâu thẫm.
Mắt trắng vàng nhạt. Da quanh mắt xám đỏ. Chóp mỏ xám, giữa mỏ nâu và gốc mỏ đỏ tươi. Chân đỏ.
Kích thước: Cánh: 200 – 251; đuôi: 190 – 210; giò: 24 – 26; mỏ: 19 – 21mm.
Phân bố: Loài gầm ghì này phân bố ở Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.
Việt Nam đã tìm thấy loài này ở Tam Đảo, Khe Sanh, đèo Hải Vân, Kontum và Đà Lạt.
20.Chim gầm ghì lưng xanh
Ducula aenea sylvatica (Tickell)
Columba sylvatica Tickell, 1833
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim trưởng thành:
Đầu, cổ, ngực và bụng xám tro nhạt, đôi khi phớt hồng tím; họng và cổ hơi nhạt hơn. Lưng, hông, trên đuôi và bao cánh xanh lục đen có ánh đồng. Dưới đuôi nâu thẫm. Mắt đỏ. Mỏ xám. Chân đỏ. Da gốc mỏ và quanh mắt xám nhạt.
Kích thước: Cánh: 205 – 240; đuôi: 140 – 170; giò: 22 – 28; mỏ: 16 – 22mm.
Phân bố:Gầm ghì lưng xanhphân bố ở Nêpan, Xickim, Bengan, Axam, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở Biên Hòa, Tây Ninh, Kontum, Thừa Thiên, Quảng Trị và Côn Lôn.
21.Chim gầm ghì trắng
Ducula bicolor bicolor (Scopoli)
Columba bicolor Scopoli, 1896
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim trưởng thành:
Lông cánh xám thẫm gần đen. Các lông đuôi giữa có một dải ở mút đen, rộng khoảng 50mm. Dải đen này càng chuyển ra các lông ở hai bên càng hẹp dần. Lông dưới đuôi đôi khi viền đen, hay đen ở mút lông. Phần còn lại của bộ lông trắng ngà, thỉnh thoảng phớt vàng. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám xanh. Chân xanh nhạt.
Kích thước: Cánh: 218 – 231; đuôi: 125 – 135; giò: 26 – 29; mỏ: 23 – 26mm.
Phân bố: Loàigầm ghi trắngnày thường chỉ gặp ở các đảo như Andaman, Nicôba, các đảo quanh Mã Lai đến gần Ghinê.
Việt Nam chỉ gặp loài này ở Côn Lôn.
22.Chim gầm ghì vằn
Macropygia unchall minor Swinhoe
Macropyga tusalia var minor Swinhoe, 1870
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Chim đực trưởng thành:
Đỉnh đầu, gáy và phần trên lưng nàu hung có ánh thép (lục, hồng). Trán, mặt, cằm và trước cổ hung nâu nhạt, có lấm tấm nâu. Lưng, lông bao cánh, hông và trên đuôi nâu đen có nhiều vằn ngang hung nâu thẫm. Ngực nâu, vằn hung nâu nhạt có ánh thép, càng xuống phía bụng và dưới đuôi màu vằn hung và nâu nhạt dần. Lông cánh sơ cấp và thứ cấp đen nâu nhạt. Lông cánh tam cấp có vằn như ở lưng.
Chim gầm ghì vằn bố
Các lông đuôi giữa nâu đen có vằn hung nâu thẫm ở lưng, càng ra hai bên vằn càng ít dần mà chuyển thành các đám lớn theo thứ tự từ mút lông vào là xám, nâu, đen, xám hoặc nửa ngoài xám, nửa trong hung thẫm. Lông ngoài cũng có phần gốc trắng nhạt và hung.
Chim cái:
Khác chim đực ở chỗ đầu thẫm hơn và có vằn đen và nâu hung, ánh thép nhạt hơn. Mắt lớn có ba vòng: vòng ngoài hồng. Vòng giữa đen, vòng trong vàng, Mỏ đen. Chân đỏ tươi.
Chim mẹ và con
Kích thước:
Cánh (đực): 165 – 190, (cái): 165 – 180; đuôi: 170 – 190; giò: 18 – 20; mỏ; 16 – 17 mm.
Phân bố:Gầm ghì vằnphân bố ở Himalai, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương.
Việt Nam đã gặp loài này ớ Vĩnh Phúc (Tam Đảo), Bắc Cạn, Lai châu và Nam Trung bộ.
23.Bồ câu nicola
Caloenas nicobarica nicobarica Linnaeus, 1758
Họ: Bồ câu Columbidae
Bộ: Bồ câu Columbiformes
Mô tả:
Chim trưởng thành nhìn rất đẹp, có các lông nhọn mọc quanh cổ với kích thước khác nhau. Bộ lông màu tối có ánh thép xanh, lục và màu đồng tương phản với màu trắng của lông đuôi và dưới đuôi. Đuôi rất ngắn. Mắt nâu. Mỏ xám đen. Chân đỏ tối.
Sinh học: Thức ăn là hạt và cỏ cây. Tổ làm đơn giản cách xa mặt đất 3 – 10m. Đẻ 1 trứng.
Nơi sống và sinh thái:
Đây là loài bồ câu đặc biệt chỉ sống và làm tổ ở ngoài đảo nhỏ, thường gặp ở rừng vắng, kiếm ăn trên mặt đất. Thỉnh thoảng đậu trên cây. Đi lẻ, đôi hay đàn bé. Làm tổ tập đoàn trên cùng một loại cây.
Phân bố:
Việt Nam: Côn Đảo.
Thế giới: đảo Andaman, Nicoba đến quần đảo Malaixia, Salomon và Timor, Philíppin.
Giá trị:Là loại đặc sản trong khu vực. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng: Nơi ở bị thu hẹp và trước đây thường bị săn bắt. Số lượng còn lại không nhiều. Mức độ đe dọa: bậc T.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Phát triển số lượng của chúng ở Côn Đảo là công việc trước mắt cần quan tâm. Chú ý giáo dục nhân dân trong đảo ý thức bảo vệ, không săn bắt và phá hoại tổ.