Diễn Đàn Chim Cảnh Việt Nam

Kể từ ngày 28/10/2025 diễn đàn chính thức khoá chức năng đăng ký thành viên mới, khoá chức năng thành viên viết bài, khoá chức năng thành viên bình luận trong bài viết. Hiện hay chimcanhviet.vn chỉ là kho lưu chữ bài viết chia sẻ về kinh nghiệm nuôi chim mọi người đọc và tham khảo

Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

phoenix108

Thành Viên Tích Cực
Tham gia
25 Tháng mười 2010
Bài viết
971
Điểm tương tác
7
Điểm
38
Địa chỉ
VietNam
CHIM MỎ SỪNG là loài chim đặc biệt có mỏ thật to ,thuộc Họ HỒNG HOÀNG

Họ Hồng hoàngBộ truyền thống: Coraciiformes, hiện tại Bucerotiformes Họ: Bucerotidae

Có 57 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 7 loài.

* Cao cát bụng trắng Anthracoceros albirostris
* Cao cát đen Anthracoceros malayanus
* Hồng hoàng Buceros bicornis
* Anorrhinus austeni
* Niệc đầu trắng Aceros comatus
* Niệc cổ hung Aceros nipalensis
* Niệc mỏ vằn Aceros undulatus
Tên thường gọi của các nước là Hornbills

Đứng đầu trong loài này là HỒNG HOÀNG (Buceros bicornis)

GreatHornbillBucerosbicornismale.jpg
[/IMG]
GreatHornbillBucerosbicornismale
GreatHornbillBucerosbicornis1.jpg
[/IMG]
GreatHornbillBucerosbicornisfemale
GreatHornbillBucerosbicornis.jpg
[/IMG]
GreatHornbillBucerosbicornisfemale

Buceros bicornis là thành viên to lớn nhất trong họ Hồng hoàng (Bucerotidae). Hồng hoàng sinh sống trong các khu rừng của Ấn Độ, Đông Nam Á và miền nam Trung Quốc. Kích thước to lớn và màu sắc đầy ấn tượng của chúng đã góp phần làm cho chúng trở thành một phần trong văn hóa và nghi lễ của một số các bộ lạc địa phương. Hồng hoàng sống khá thọ với tuổi thọ đạt tới 50 năm trong điều kiện nuôi nhốt.
Hồng hoàng là loài chim lớn, có thể dài tới 95-120 cm (38-47 inch), với sải cánh dài tới 152 cm (60 inch) và cân nặng 2,15-4 kg (4,7-8,8 lb). Đặc trưng nổi bật nhất của hồng hoàng là phần mũ mỏ màu vàng tươi và đen trên đỉnh chiếc mỏ lớn của nó. Mũ mỏ rỗng và chưa rõ mục đích để làm gì mặc dù người ta tin rằng nó là kết quả của chọn lọc giới tính[1] Hồng hoàng mái nhỏ hơn và có mắt màu xanh lam thay vì mắt đỏ. Hồng hoàng trống rỉa lông để bôi chất nhờn màu vàng vào lông cánh sơ cấp cũng như mỏ để làm cho chúng có màu vàng tươi[2][3].
Trong tự nhiên, thức ăn của hồng hoàng chủ yếu là các loại quả. Nó cũng ăn cả các loài thú, chim, thằn lằn rắn và côn trùng nhỏ.
Hồng hoàng mái làm tổ trong lỗ rỗng trên thân các cây lớn và miệng tổ được bịt bằng một lớp trát bằng phân[4]. Nó tự giam mình trong tổ cho tới khi chim non phát triển tương đối, dựa trên thức ăn cho chim trống đem về thông qua khe nứt trong lớp trát. Trong thời kỳ này chim mái trải qua thời kỳ rụng lông hoàn toàn. Mỗi lứa đẻ gồm 1 tới 2 trứng và được ấp trong 38-40 ngày.

Hồng hoàng tạo thành các cặp một vợ một chồng nhưng sống thành bầy từ 2-40 cá thể.

Do việc mất trường sống đang diễn ra cũng như bị săn bắn ở một số nơi nên hồng hoàng được đánh giá là gần (cận) nguy cấp trong sách đỏ của IUCN về các loài nguy cấp[6]. Nó được liệt kê trong Phụ lục I của CITES.

91549626cbB8aqzc.jpg
[/IMG]

21892733IMG_3249P.jpg
[/IMG]

Còn tiếp.....
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

hay quá hay quá cám ơn bác nha
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

Tiếp theo và rất quen thuộc là CAO CÁT BỤNG TRẮNG

CAO CÁT BỤNG TRẮNG

Anthracoceros albirostris (Blyth)

Buceros malabaricus Blyth, 1841

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Chim trưởng thành:

Phần dưới ngực, họng, dưới đuôi, phần mút các lông đuôi ngoài, mép cánh, phần gốc và mút các lông cánh sơ cấp, trừ hai lông ngoài cùng và mút các lông cánh thứ cấp trắng. Toàn bộ các phần còn lại của bộ lông đen ánh lục. Mũ trên mỏ hẹp, cao, mút mũ nhọn dô ra về phía trước. Chim càng già mũ càng cao và dài. Hai bên họng có đám da trần.

Mắt nâu đỏ. Da trần quanh mắf xanh nhạt hay xanh ánh đỏ. Một đám da ở họng xanh phớt tím. Mỏ vàng nhạt, chóp của mũ có vệt đen.

Chim cái:

Chỉ khác là có màu mắt nâu, mỏ có nhiều vệt đen hơn ở chóp của mũ, mút của mỏ trên và mép của mỏ dưới.

Kích thước:

Cánh (đực): 255 - 310, (cái): 235 - 310; đuôi: 225 - 300; giò: 98 - 58; mỏ (đực): 98 - 135, (cái): 92 - 122mm.

Phân bố:

Cao cát bụng trắng phân bố ở Miến Điện, Thái Lan, Đông Dương và Nam Trung Quốc. Ở Việt Nam, cao cát bụng trắng có ở hầu khắp các rừng rậm rạp từ Bắc chí Nam.
(Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 574.)

HÌNH ẢNH CAO CÁT NUÔI TỪ CHIM CON LÊN ĐẾN TRƯỞNG THÀNH CỦA PHOENIX108
caocat6.jpg
[/IMG]
Chim con mới mang từ rừng nguyên sinh về
caocat4.jpg
[/IMG]
Chim con nuôi được 3 ngày
RECO0377.jpg
[/IMG]
caocat3.jpg
[/IMG]
caocat2.jpg
[/IMG]
Chim con nuôi được 1 tuần
RECO0955.jpg
[/IMG]
Chim con 1 tháng
RECO0956.jpg
[/IMG]
RECO0961.jpg
[/IMG]

RECO0964.jpg
[/IMG]

RECO0976.jpg
[/IMG]
Chim con nuôi được 2 tháng

RECO0974.jpg
[/IMG]

RECO0973.jpg
[/IMG]

RECO0972.jpg
[/IMG]

RECO0952.jpg
[/IMG]
RECO0967.jpg
[/IMG]

RECO0968.jpg
[/IMG]

RECO0969.jpg
[/IMG]
RECO0970.jpg
[/IMG]
Còn nhỏ mà đã biết đùa giỡn

cc3.jpg
[/IMG]
caocac1.jpg
[/IMG]
Rất dễ thương và nhõng nhẻo như chó mèo

cc1.jpg
[/IMG]
THÍCH PHƠi NẮNG
cc2.jpg
[/IMG]
Đó là đặc tính của CAO CÁT

caocat.jpg
[/IMG]

ccmai.jpg
[/IMG]
Chim mái (femal) mỏ có nhiều vệt đen hơn
RECO0360.jpg
[/IMG]

RECO0364.jpg
[/IMG]
RECO0283.jpg
[/IMG]

HÌNH đặc biệt ...CHIM RẤT THUẦN
RECO0285.jpg
[/IMG]

RECO0291.jpg
[/IMG]

RECO0289-1.jpg
[/IMG]

RECO0295.jpg
[/IMG]

RECO0294.jpg
[/IMG]

RECO0293.jpg
[/IMG]

RECO0287-1.jpg
[/IMG]

RECO0292.jpg
[/IMG]

RECO0288.jpg
[/IMG]

RECO0286.jpg
[/IMG]

Thân mến ...Còn tiếp về NIỆC .....
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

Cho cháu góp vui về hình ảnh loài Cao Cát bụng trắng:
Chim trống (trưởng thành) sải cánh bay (cảm giác thật tự do trên bầu trời). Thực tế thì khả năng bay của các loài trong Họ Hồng Hoàng không xuất sắc, chúng chỉ có thể bay được một khoảng cách nhất định.
CCBTbay.jpg


Caocatbuitrangtruongthanh.jpg


Ăn quả Cây Cọ
CCBTT1.jpg


Tiếp thức ăn cho chim mái đang ấp trứng trong tổ
CCBTbenTto.jpg


Chim mái trưởng thành:
CCBTtruongthanhM.jpg


CCBTM.jpg


Thân!
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

Cao cát đen Anthracoceros malayanus

BlackHornbillAnthracocerosmalayanus3.jpg
[/IMG]
Female bird on the left with the all black bill and Male bird on the right with the white bill Sukau, Sabah (Malaysia), Borneo
BlackHornbillAnthracocerosmalayanus2.jpg
[/IMG]
Black Hornbill (Anthracoceros malayanus) --A male. Jurong Bird Park, Singapore (Monotypic species)
BlackHornbillAnthracocerosmalayanus.jpg
[/IMG]
Black Hornbill (Anthracoceros malayanus) --Distribution: S Thailand (S from Trang), Peninsular Malaysia, Lingga Archipelago (Singkep), Sumatra, including Bangka I and Belitung I, and Borneo.

NIỆC NÂU --Austen's Brown Hornbill (Anorrhinus austeni)
Chim trưởng thành có kích thước nhỏ hơn so với các loài khác cùng họ. Bộ lông nhìn chung có màu nâu đến hung nâu (phía trên cơ thể nâu xám tối phía trước màu hung). Lông đuôi và cánh sơ cấp, có đầu mút trắng. Cằm, họng, hai bên cổ, trước cổ và hai bên ngực trắng hơi phớt hung. Mắt nâu nhạt. Mỏ nâu vàng nhạt ở chim đực và nâu ở chim cái. Mũ sừng nhỏ. Chân xám nhạt.

Sinh học:

Các nghiên cứu ở Thái Lan (Poonswad và những người khác, 1989) cho thấy mùa sinh sản của niệc hung từ cuối tháng 2 hay đầu tháng 3 đến tháng 5, kéo dài khoảng 83 - 92 ngày. Tổ làm trong các hốc cây to ở rừng. Đẻ 3 - 4 trứng (thường là 3). Khi chim cái bắt đầu ấp miệng tổ được trát kín cho đến khi chim non rời tổ. Chim đực mớm thức ăn cho chim cái và chim con. Thành phần thức ăn gồm thực vật (60 loâi quả khác nhau), và động vật (gồm có côn trùng, chân khớp, chim, bò sát, ếch nhái, và một số loài khác). Các mẫu vật thu ở hồ Ba Bể (Cao Bằng) vào tháng 8 đang thay lông.

Nơi sống và sinh thái:

Niệc hung sống ở trong các loại rừng khác nhau, nơi có nhiều cây gỗ lớn và dây leo ở độ cao khác nhau khoảng 100 - 1500m. Kiếm ăn theo đàn ngoài mùa sinh sản với số lượng cá thể khác nhau tuỳ độ phong phú của thức ăn. Vùng hoạt động trong mùa sinh sản 3, 2km2 (Poionswad và những người khác, 1989) ở rừng Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Kỳ Anh, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh) thường gặp đàn 6 - 15 con.

Phân bố:

Việt Nam: Bắc bộ và Trung bộ (biên giới phía nam có thể đến đèo Hải Vân). Đã gặp ở Cao Bằng (hồ Ba Bể), Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ An (Phú Qùy), Hà Tĩnh (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên) và Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã).

Thế giới: Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Tuy có vùng phân bố khá rộng ở nước ta, nhưng vùng sống đã bị thu hẹp và số lượng bị giảm sút do mất rừng và bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc T.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cần nghiêm cấm việc săn bắt, bảo vệ tốt các chủng quần còn lại, trước hết là ở các khu rừng cấm. Chú ý giáo dục nhân dân bảo vệ các loài chim đẹp và quý này cùng với việc bảo vệ rừng.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 165.

AustensBrownHornbillAnorrhinusausteni-1.jpg
[/IMG]





TickellsBrownHornbillAnorrhinustickelli.jpg
[/IMG]

TickellsBrownHornbillAnorrhinustickelli2.jpg
[/IMG]

Distribution: NE India and S China to W, N & E Myanmar, N & C Thailand, Laos, W Cambodia and NW Vietnam.

Niệc mỏ vằn Aceros undulatus--Wreathed Hornbill (Rhyticeros undulatus)

Chim trưởng thành đuôi màu trắng. Da ở họng vàng cam tươi có vằn ngang đen ở chim đực và xanh thẫm ở chim cái. Mũ trên mỏ và gốc mỏ có gờ lượn sóng, mỏ trắng ngà, gốc mỏ có màu đỏ ở chim đực. Đỉnh đầu có mào nâu tím thẫm ở chim đực và đen ở chim cái. Hai bên đầu và cổ trắng. Phần còn lại của bộ lông màu đen. Chim đực có mắt vàng cam hay đỏ, da quanh mắt hồng hay vàng đỏ, có vằn ngang xanh hay lục. Chim cái mắt nâu vàng, da quanh mắt hồng thẫm. Chân đen. Chim non không có nếp gấp ở mỏ, mỏ nhỏ hơn.

Sinh học:

Tại vùng đông bắc Thái Lan mùa sinh sản vào tháng 2 - 5, kéo dài 120 ngày. Thời gian ấp 40 - 45 ngày và thường thấy 1 con. Thức ăn chủ yếu là quả cây, thức ăn động vật chỉ chiếm khoảng 5%.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư ở rừng thường xanh trong các vùng đồi núi, thung lũng có độ cao từ 100 - 1500m và rừng ngập mặn ở Thái Lan thường kiếm ăn và làm tổ ở tầng cây cao 20 - 28m, vùng hoạt động trong mùa sinh sản rộng 12km2. Ngoài mùa sinh sản vùng kiếm ăn có bán kính 10 km2, có thể gặp đàn đến 100 con ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên vào cuối tháng 12, đầu tháng 1 gặp đàn nhỏ 1 - 2 con.

Phân bố:

Việt Nam: Tây Bắc, Trung bộ và Nam bộ. Đã gặp ở Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đồng Nai.

Thế giới: Mianma, Thái Lan, Đông Dương, Malaixia.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Vùng sống bị tác động và bị thu hẹp như đối với một số loài khác. Bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc T.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Nghiên cấm việc săn bắt. Bảo vệ tốt các vùng còn lại, trước hết là quản lý tốt các quần thể đã gặp ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 162.

WreathedHornbillRhyticerosundulatus4.jpg
[/IMG]
Wreathed Hornbill (Rhyticeros undulatus)-An adult male
WreathedHornbillRhyticerosundulatus3.jpg
[/IMG]
Wreathed Hornbill (Rhyticeros undulatus)-A male showing its yellow inflatable throat with the characteristic blue-black band
WreathedHornbillRhyticerosundulatus2.jpg
[/IMG]
An adult
WreathedHornbillRhyticerosundulatus.jpg
[/IMG]
Distribution: S Bhutan and NE India E to Vietnam (N Annam), and S to Sumatra, Borneo, Java and Bali, including several intervening offshore islands.
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

Cao cát đen Anthracoceros malayanus

BlackHornbillAnthracocerosmalayanus3.jpg
[/IMG]
Female bird on the left with the all black bill and Male bird on the right with the white bill Sukau, Sabah (Malaysia), Borneo
BlackHornbillAnthracocerosmalayanus2.jpg
[/IMG]
Black Hornbill (Anthracoceros malayanus) --A male. Jurong Bird Park, Singapore (Monotypic species)
BlackHornbillAnthracocerosmalayanus.jpg
[/IMG]
Black Hornbill (Anthracoceros malayanus) --Distribution: S Thailand (S from Trang), Peninsular Malaysia, Lingga Archipelago (Singkep), Sumatra, including Bangka I and Belitung I, and Borneo.

NIỆC NÂU --Austen's Brown Hornbill (Anorrhinus austeni)
Chim trưởng thành có kích thước nhỏ hơn so với các loài khác cùng họ. Bộ lông nhìn chung có màu nâu đến hung nâu (phía trên cơ thể nâu xám tối phía trước màu hung). Lông đuôi và cánh sơ cấp, có đầu mút trắng. Cằm, họng, hai bên cổ, trước cổ và hai bên ngực trắng hơi phớt hung. Mắt nâu nhạt. Mỏ nâu vàng nhạt ở chim đực và nâu ở chim cái. Mũ sừng nhỏ. Chân xám nhạt.

Sinh học:

Các nghiên cứu ở Thái Lan (Poonswad và những người khác, 1989) cho thấy mùa sinh sản của niệc hung từ cuối tháng 2 hay đầu tháng 3 đến tháng 5, kéo dài khoảng 83 - 92 ngày. Tổ làm trong các hốc cây to ở rừng. Đẻ 3 - 4 trứng (thường là 3). Khi chim cái bắt đầu ấp miệng tổ được trát kín cho đến khi chim non rời tổ. Chim đực mớm thức ăn cho chim cái và chim con. Thành phần thức ăn gồm thực vật (60 loâi quả khác nhau), và động vật (gồm có côn trùng, chân khớp, chim, bò sát, ếch nhái, và một số loài khác). Các mẫu vật thu ở hồ Ba Bể (Cao Bằng) vào tháng 8 đang thay lông.

Nơi sống và sinh thái:

Niệc hung sống ở trong các loại rừng khác nhau, nơi có nhiều cây gỗ lớn và dây leo ở độ cao khác nhau khoảng 100 - 1500m. Kiếm ăn theo đàn ngoài mùa sinh sản với số lượng cá thể khác nhau tuỳ độ phong phú của thức ăn. Vùng hoạt động trong mùa sinh sản 3, 2km2 (Poionswad và những người khác, 1989) ở rừng Bạch Mã (Thừa Thiên - Huế) và Kỳ Anh, Cẩm Xuyên (Hà Tĩnh) thường gặp đàn 6 - 15 con.

Phân bố:

Việt Nam: Bắc bộ và Trung bộ (biên giới phía nam có thể đến đèo Hải Vân). Đã gặp ở Cao Bằng (hồ Ba Bể), Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Ninh Bình (Cúc Phương), Nghệ An (Phú Qùy), Hà Tĩnh (Kỳ Anh, Cẩm Xuyên) và Thừa Thiên - Huế (Bạch Mã).

Thế giới: Nam Trung Quốc, Thái Lan, Lào.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Tuy có vùng phân bố khá rộng ở nước ta, nhưng vùng sống đã bị thu hẹp và số lượng bị giảm sút do mất rừng và bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc T.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Cần nghiêm cấm việc săn bắt, bảo vệ tốt các chủng quần còn lại, trước hết là ở các khu rừng cấm. Chú ý giáo dục nhân dân bảo vệ các loài chim đẹp và quý này cùng với việc bảo vệ rừng.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 165.

AustensBrownHornbillAnorrhinusausteni-1.jpg
[/IMG]

Rufous-neckedHornbillAcerosnipalensis.jpg
[/IMG]

Rufous-neckedHornbillAcerosnipalensis2.jpg
[/IMG]

TickellsBrownHornbillAnorrhinustickelli.jpg
[/IMG]

TickellsBrownHornbillAnorrhinustickelli2.jpg
[/IMG]

Distribution: NE India and S China to W, N & E Myanmar, N & C Thailand, Laos, W Cambodia and NW Vietnam.

Niệc mỏ vằn Aceros undulatus--Wreathed Hornbill (Rhyticeros undulatus)

Chim trưởng thành đuôi màu trắng. Da ở họng vàng cam tươi có vằn ngang đen ở chim đực và xanh thẫm ở chim cái. Mũ trên mỏ và gốc mỏ có gờ lượn sóng, mỏ trắng ngà, gốc mỏ có màu đỏ ở chim đực. Đỉnh đầu có mào nâu tím thẫm ở chim đực và đen ở chim cái. Hai bên đầu và cổ trắng. Phần còn lại của bộ lông màu đen. Chim đực có mắt vàng cam hay đỏ, da quanh mắt hồng hay vàng đỏ, có vằn ngang xanh hay lục. Chim cái mắt nâu vàng, da quanh mắt hồng thẫm. Chân đen. Chim non không có nếp gấp ở mỏ, mỏ nhỏ hơn.

Sinh học:

Tại vùng đông bắc Thái Lan mùa sinh sản vào tháng 2 - 5, kéo dài 120 ngày. Thời gian ấp 40 - 45 ngày và thường thấy 1 con. Thức ăn chủ yếu là quả cây, thức ăn động vật chỉ chiếm khoảng 5%.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư ở rừng thường xanh trong các vùng đồi núi, thung lũng có độ cao từ 100 - 1500m và rừng ngập mặn ở Thái Lan thường kiếm ăn và làm tổ ở tầng cây cao 20 - 28m, vùng hoạt động trong mùa sinh sản rộng 12km2. Ngoài mùa sinh sản vùng kiếm ăn có bán kính 10 km2, có thể gặp đàn đến 100 con ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên vào cuối tháng 12, đầu tháng 1 gặp đàn nhỏ 1 - 2 con.

Phân bố:

Việt Nam: Tây Bắc, Trung bộ và Nam bộ. Đã gặp ở Lào Cai, Yên Bái, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị, Lâm Đồng, Đồng Nai.

Thế giới: Mianma, Thái Lan, Đông Dương, Malaixia.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Vùng sống bị tác động và bị thu hẹp như đối với một số loài khác. Bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc T.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Nghiên cấm việc săn bắt. Bảo vệ tốt các vùng còn lại, trước hết là quản lý tốt các quần thể đã gặp ở vườn quốc gia Nam Cát Tiên (Đồng Nai).
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 162.

WreathedHornbillRhyticerosundulatus4.jpg
[/IMG]
Wreathed Hornbill (Rhyticeros undulatus)-An adult male
WreathedHornbillRhyticerosundulatus3.jpg
[/IMG]
Wreathed Hornbill (Rhyticeros undulatus)-A male showing its yellow inflatable throat with the characteristic blue-black band
WreathedHornbillRhyticerosundulatus2.jpg
[/IMG]
An adult
WreathedHornbillRhyticerosundulatus.jpg
[/IMG]
Distribution: S Bhutan and NE India E to Vietnam (N Annam), and S to Sumatra, Borneo, Java and Bali, including several intervening offshore islands.
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

rất cám ơn các bài viết của bác đã cho em hiểu biết thêm về những chú chim
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

bác nuôi nhiều chim cao cát con thế ah
mà em thấy còn có 2 con là trưởng thành phải k ạ
số còn lại die hết ah bác
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

Niệc cổ hung Aceros nipalensis-Rufous-necked Hornbill (Aceros nipalensis)
NIỆC CỔ HUNG

Aceros nipalensis Hodgson, 1829

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Nhìn chung bộ lông có màu đen ở mút lông cánh sơ cấp và nửa cuối đuôi có vệt trắng ở chim đực có đầu, cổ, ngực hung và ở bụng, sườn hung nâu thẫm. Đầu có mào lông khá dài. Má, cằm và họng trụi lông. Da ở họng đỏ tưới, da ở quanh mắt và mặt xanh nhạt. Mỏ vàng nhạt hay trắng nhạt. Mũ trên mỏ bè. Hai bên mép có dạng nếp gấp. Mắt đỏ nâu hay hồng tươi. Chân đen nâu nhạt hay lục nhạt.

Sinh học: Chưa có số liệu.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư và làm tổ ở rừng rậm, nơi có nhiều cây gỗ lớn trên độ cao từ 700 - 1800m (Round, 1988). Thường kêu to trong khi kiếm ăn.

Phân bố:

Việt Nam: Trước đây chỉ mới gặp ở Lai châu (Mường Muôn) một chim đực và Lào Cai (Sapa) một chim cái.

Thế giới: Nêpan, Ấn Độ (Assam), Mianma, Thái Lan, Đông Dương.

Giá trị: Là loài chim hiếm và đẹp. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng Nơi ở bị tác động và thu hẹp do rừng bị khai thác quá mức và do bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Tiếp tục điều tra về hiện trạng, thân bố và số lượng để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Ngăn cấm việc săn bắt và giáo dục bảo vệ cho nhân dân địa phương trong vùng bảo vệ các loài chim.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 163.

Rufous-neckedHornbillAcerosnipalensis.jpg
[/IMG]
A male perched

Rufous-neckedHornbillAcerosnipalensis2.jpg
[/IMG]
Rufous-necked Hornbill (Aceros nipalensis)

Niệc đầu trắng Aceros comatus-White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)
NIỆC ĐẦU TRẮNG

Berenicornis comatus Raffles, 1822

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Chim đực trưởng thành đầu cổ, ngực, phần trên bụng, mút cánh và đuôi trắng phớt màu nhạt. Phần còn lại của bộ lông đen ở gáy có mào lông dày. Mỏ khoẻ và đẹp, có màu đen nhạt, có mũ trên mỏ nhỏ và hẹp. Chim cái trưởng thành giống chim đực nhưng lông cổ và phần dưới đen. Chim non gần giống như chim cái nhưng đuôi đen, mút lông trắng. Mắt vàng đỏ nhạt. Da mặt xanh xỉn. Chân đen.

Sinh học: Chưa có số liệu.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư và làm tổ chủ yếu ở rừng, quanh đồi cây thấp dưới khoảng 900m. Có thể nhận biết bằng tiếng kêu to nơi kiếm ăn.

Phân bố:

Việt Nam: Chỉ mới gặp ở Quảng Trị (Cam Lộ, 1923).

Thế giới: Đông Dương, tây nam Thái Lan, Malaixia, Bocnêo, Xumatơra.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Mất nơi ở do rừng bị huỷ hoại nặng trong thời gian chiến tranh kéo dài ở nước ta, mặt khác còn có thể bị săn bắt quá mức trước đây tại các điểm đã tìm thấy. Mức độ đe dọa: bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Giống với niệc hung nâu cần tiến hành nghiên cứu và tạo khả năng khôi phục lại nếu như đã thực sự biến mất ở nước ta.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 164.

White-crownedHornbillBerenicorniscomatus.jpg
[/IMG]
White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)
White-crownedHornbillBerenicorniscomatus2.jpg
[/IMG]
White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)-White-crowned Hornbill in Flight
DSC03041_2.jpg
[/IMG]
White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)- A FEMALE

Như vậy là đủ 7 chim mỏ sừng ở VN theo WIKIPEDIA ( còn nếu có chim khác là những chim di trú bay lạc hay do giông bảo đưa đến)
Họ Hồng hoàng

Bộ truyền thống: Coraciiformes, hiện tại Bucerotiformes Họ: Bucerotidae

Có 57 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 7 loài.

* Cao cát bụng trắng Anthracoceros albirostris
* Cao cát đen Anthracoceros malayanus
* Hồng hoàng Buceros bicornis
* Anorrhinus austeni (niệc nâu)
* Niệc đầu trắng Aceros comatus
* Niệc cổ hung Aceros nipalensis
* Niệc mỏ vằn Aceros undulatus


THÂN MẾN
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

Niệc cổ hung Aceros nipalensis-Rufous-necked Hornbill (Aceros nipalensis)
NIỆC CỔ HUNG

Aceros nipalensis Hodgson, 1829

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Nhìn chung bộ lông có màu đen ở mút lông cánh sơ cấp và nửa cuối đuôi có vệt trắng ở chim đực có đầu, cổ, ngực hung và ở bụng, sườn hung nâu thẫm. Đầu có mào lông khá dài. Má, cằm và họng trụi lông. Da ở họng đỏ tưới, da ở quanh mắt và mặt xanh nhạt. Mỏ vàng nhạt hay trắng nhạt. Mũ trên mỏ bè. Hai bên mép có dạng nếp gấp. Mắt đỏ nâu hay hồng tươi. Chân đen nâu nhạt hay lục nhạt.

Sinh học: Chưa có số liệu.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư và làm tổ ở rừng rậm, nơi có nhiều cây gỗ lớn trên độ cao từ 700 - 1800m (Round, 1988). Thường kêu to trong khi kiếm ăn.

Phân bố:

Việt Nam: Trước đây chỉ mới gặp ở Lai châu (Mường Muôn) một chim đực và Lào Cai (Sapa) một chim cái.

Thế giới: Nêpan, Ấn Độ (Assam), Mianma, Thái Lan, Đông Dương.

Giá trị: Là loài chim hiếm và đẹp. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng Nơi ở bị tác động và thu hẹp do rừng bị khai thác quá mức và do bị săn bắt. Mức độ đe dọa: bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Tiếp tục điều tra về hiện trạng, thân bố và số lượng để có biện pháp bảo vệ thích hợp. Ngăn cấm việc săn bắt và giáo dục bảo vệ cho nhân dân địa phương trong vùng bảo vệ các loài chim.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 163.

Rufous-neckedHornbillAcerosnipalensis.jpg
[/IMG]
A male perched

Rufous-neckedHornbillAcerosnipalensis2.jpg
[/IMG]
Rufous-necked Hornbill (Aceros nipalensis)

Niệc đầu trắng Aceros comatus-White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)
NIỆC ĐẦU TRẮNG

Berenicornis comatus Raffles, 1822

Họ: Hồng hoàng Bucerotidae

Bộ: Sả Coraciiformes

Mô tả:

Chim đực trưởng thành đầu cổ, ngực, phần trên bụng, mút cánh và đuôi trắng phớt màu nhạt. Phần còn lại của bộ lông đen ở gáy có mào lông dày. Mỏ khoẻ và đẹp, có màu đen nhạt, có mũ trên mỏ nhỏ và hẹp. Chim cái trưởng thành giống chim đực nhưng lông cổ và phần dưới đen. Chim non gần giống như chim cái nhưng đuôi đen, mút lông trắng. Mắt vàng đỏ nhạt. Da mặt xanh xỉn. Chân đen.

Sinh học: Chưa có số liệu.

Nơi sống và sinh thái:

Sống định cư và làm tổ chủ yếu ở rừng, quanh đồi cây thấp dưới khoảng 900m. Có thể nhận biết bằng tiếng kêu to nơi kiếm ăn.

Phân bố:

Việt Nam: Chỉ mới gặp ở Quảng Trị (Cam Lộ, 1923).

Thế giới: Đông Dương, tây nam Thái Lan, Malaixia, Bocnêo, Xumatơra.

Giá trị: Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.

Tình trạng:

Mất nơi ở do rừng bị huỷ hoại nặng trong thời gian chiến tranh kéo dài ở nước ta, mặt khác còn có thể bị săn bắt quá mức trước đây tại các điểm đã tìm thấy. Mức độ đe dọa: bậc E.

Đề nghị biện pháp bảo vệ:

Giống với niệc hung nâu cần tiến hành nghiên cứu và tạo khả năng khôi phục lại nếu như đã thực sự biến mất ở nước ta.
Tài liệu dẫn: Sách đỏ Việt Nam trang 164.

White-crownedHornbillBerenicorniscomatus.jpg
[/IMG]
White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)
White-crownedHornbillBerenicorniscomatus2.jpg
[/IMG]
White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)-White-crowned Hornbill in Flight
DSC03041_2.jpg
[/IMG]
White-crowned Hornbill (Berenicornis comatus)- A FEMALE

Như vậy là đủ 7 chim mỏ sừng ở VN theo WIKIPEDIA ( còn nếu có chim khác là những chim di trú bay lạc hay do giông bảo đưa đến)
Họ Hồng hoàng

Bộ truyền thống: Coraciiformes, hiện tại Bucerotiformes Họ: Bucerotidae

Có 57 loài trên thế giới, trong đó tại Việt Nam có 7 loài.

* Cao cát bụng trắng Anthracoceros albirostris
* Cao cát đen Anthracoceros malayanus
* Hồng hoàng Buceros bicornis
* Anorrhinus austeni (niệc nâu)
* Niệc đầu trắng Aceros comatus
* Niệc cổ hung Aceros nipalensis
* Niệc mỏ vằn Aceros undulatus


THÂN MẾN
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

con này phài hồi xưa người ta kêu là con Bồ Nông ko ạh ?..........
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

bác phoenix có bán hồng hoàng ko ạ
 
Ðề: Đôi nét về chim mỏ sừng ở VIỆT NAM

bác phoenix có bán hồng hoàng ko ạ

HIHI, mình đâu có bán chim ....chỉ tìm kiếm và chỉ anh em mua chơi thôi ......
Hồng hoàng hiện giờ rất cao giá và ít có vì các khu du lịch ,vườn sinh thái đang tìm mua nâng giá quá cao ....tháng rồi có 1 chim non ..họ đòi giá 20 chai ,còn con già khụ (đui 1 mắt) thì đòi 8 chai ....mua không nổi dù rất thích .
Hiện giờ đang có 3 em NIỆT CỔ HUNG -(danh pháp: Aceros nipalensis)
kêu giá 3trieu 500 /1 em . nếu em thích thì ghé Thủ đức ...rồi đi xem chim .Thân mến
Niệc cổ hung
Chim trống non​
 
Bên trên