Tên Việt Nam: Cú mèo nhỏ
Tên Latin:
Otus sunia modestus Họ: Cú mèo Strigidae Bộ: Cú Strigiformes
Lớp (nhóm): Chim
Hình: Karen Phillipps ------------------------------------------------------------------------------------------------
CÚ MÈO NHỎ
Otus sunia modestus (Walden)
Scops modestus Walden, 1873
Họ: Cú mèo Strigidae
Bộ: Cú Strigiformes
Chim trưởng thành:
Mặt xám, lấm tấm đen và trắng; mép của vòng cổ đen nhung hay hung. Lông mặt lưng hung hay hung nâu, mỗi lông có một vệt đen ở giữa, hai bên phiến lông có lấm tấm đen và trắng, trừ phần trán và đỉnh đầu. Ở gáy, các vệt trắng hay hung nâu nhạt tạo thành một vòng ở sau cổ. Lông cánh sơ cấp nâu phớt hung, phiến lông ngoàI có vằn trắng. Đuôi hung nâu có vằn nâu không đều. Lông mặt bụng lấm tấm trắng và nâu thẫm, mỗi lông có vạch nâu thẫm ở giữa và vệt trắng ở mút.
Nhiều cá thể, màu hung chiếm ưu thế, các vạch đen ở các lông cũng rất mờ và nhìn chung bộ lông có màu hung chứ không phải là màu nâu. Mắt vàng. Mỏ và chân xám.
Kích thước:
Cánh: 137 - 156; đuôi: 60 - 72; giò: 25; mỏ: 17 mm.
Phân bố:
Loài cú này phân bố ở Axam, Miến Điện, Thái Lan và Đông Dương. Việt Nam đã bắt được loài này ở Lào Cai (Sapa), Quảng Trị và Thừa Thiên.
Theo Delacour thì Việt Nam còn có phân loài Otus sunia modestus Friedmann và Deignan, bắt được ở Đà Lạt và ở miền Nam Trung bộ.
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 420.