Tên Việt Nam: Khướu ngực đốm
Tên Latin: Garrulax merulinus obscurus
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Nhóm: Chim
KHƯỚU NGỰC ĐỐM
Garrulax merulinus obscurus Delacoiur et Jabouille
Garrulax merulinus annamensis Robinson et Kloss, 1919
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Mô tả:
Chim trưởng thành:
Phân loài 1: dải lông mày hẹp hung vàng nhạt. Trán, trước mắt, cằm, họng và những vệt hình bầu dục hẹp ở ngực đen. Toàn bộ mặt lưng, hai bên đầu, sườn, cánh và đuôi hung nâu phớt lục vàng. Ngực, bụng và dưới đuôi hung vàng tươi.
Phân loài 2: có màu sắc gần tương tự, nhưng màu tối hơn, các vệt ở họng và ngực đen hơn. Mắt nâu hay nâu đỏ. Mỏ xám đen, chân nâu.
Sinh học:
Chim sống thành đôi riêng rẽ khi quan sát vào cuối tháng 5 và đầu tháng 6 ở Lâm Đồng
Nơi sống và sinh thái:
Nơi sống thích hợp là rừng thường xanh, trong tầng cây bụi gần mặt đất, cạnh vùng lau lách và nương rẫy. Quan sát ở Lạc Dương và Di Linh (Lâm Đồng) trên độ cao từ 1400m trở lên và ở Sapa, Hoàng Liên Sơn trên 1200m. Không gặp trong rừng thông.
Phân bố:
Việt Nam: Phân loài 1 Nam Trung bộ (Lạc Dương và Di Linh tỉnh Lâm Đồng). Phân loài 2 Tây Bắc Việt Nam như Lào Cai (Sapa, Hoàng Liên Sơn).
Thế giới: Bắc Lào (chỉ có phân loài 2).
Giá trị: Là các dạng chim đặc hữu qúy hiếm. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Nơi ở tự nhiên bị thu hẹp và bị tác động manh do việc khai thác rừng và đốt nương làm rẫy của đồng bào các dân tộc vùng cao. Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Giống như đối với loài khướu đầu đen và một số loài chim rừng khác.
Tên Việt Nam: Khướu vảy
Tên Latin: Garrulax squamatus
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Nhóm: Chim
KHƯỚU VẢY
Garrulax squamatus Gould, 1835
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Mô tả:
Chim trưởng thành nhìn chung bộ lông có màu hung nâu phớt vàng và mút lông có vệt cong màu đen tạo thành vảy. Dải lông mày đen kéo dài đến gáy. Má, tai, trước mắt xám. Mép ngoài các lông cánh sơ cấp ngoài cùng xanh nhạt, phía trong đen. Đuôi đen có vệt hung nâu ở mút tạo thành viền. Dưới đuôi hung nâu có vảy đen rất mờ hay không có. Mắt trắng hay xanh nhạt.
Sinh học:
Ở Mianma đã tìm thấy tổ vào ngày ấp, có 3 trứng.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi sống thích hợp là rừng cây bụi trên núi cao ở vùng Tây Bắc và dãy Hoàng Liên Sơn.
Phân bố:
Việt Nam: vùng Tây Bắc (chỉ mới tìm thấy ở Lào Cai, Lai Châu, dãy Hoàng Liên Sơn, ở độ cao 1500m).
Thế giới: phía đông Hymalaia, Nêpan, bắc Mianma, tây nam Trung Quốc (Vân Nam).
Giá trị:
Nguồn gen quý. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ.
Tình trạng:
Tương tụ như loài khướu đuôi đỏ. Mức độ đe dọa: bậc R.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Tương tụ như loài khướu đuôi đỏ. Trước hết cầm quản lý bảo vệ tốt các khu rừng cấm đã có qui hoạch ở vùng Tây Bắc.
Tên Việt Nam: Khướu xám
Tên Latin: Garrulax macxi macxi
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Nhóm: Chim
KHƯỚU XÁM
Garrulax macxi macxi Ouatalet, 1930
Họ: Khướu Timaliidae
Bộ: Sẻ Passeriformes
Mô tả:
Chim trưởng thành phần trước mắt, dưới mắt, má, cằm và dải lông mày đều có màu đen nhạt. Hai bên đầu có vệt trắng rộng chạy từ phía sau mắt ra đến cổ. Tai xám nhạt. Họng và ngực phớt nâu. Phần còn lại của bộ lông màu xám, hơi đậm hơn ở cánh, lưng và đuôi. Mắt nâu hay đỏ nâu. Mỏ đen. Chân xám đen.
Sinh học:
Mẫu vật thu được ngày 30/7/1967 ở Bắc Thái đang thay lông ở cánh.
Nơi sống và sinh thái:
Nơi sống thích hợp là các bụi rậm ở rừng có độ cao lên đến khoảng 1600m.
Phân bố:
Việt Nam: Bắc bộ. Đã gặp ở Lào Cai (Sapa), Bắc Thái, Vĩnh Phú (Tam Đảo).
Thế giới: Nam Trung Quốc.
Giá trị: Bảo vệ nguồn gien. Có giá trị khoa học và thẩm mỹ
Tình trạng:
Vùng phân bố và nơi ở tự nhiên bị thu hẹp do mất rừng nón số lượng giảm sút. Mức độ đe dọa: bậc T.
Đề nghị biện pháp bảo vệ:
Trước hết cần bảo vệ tốt vùng rừng Tam Đảo đã qui hoạch, nghiên cứu bảo vệ phục hồi các vùng rừng núi cao phía Bắc Việt Nam, đáng chú ý là dãy Hoàng Liên Sơn, nhằm duy trì các chủng quần còn sống sót ở đó.
Nguồn Sưu tầm trên Internet
Relate Threads
Interested Threads
khướu không ăn dế
bởi htcb221,