Sau khi anh dong_phong cho em biết đấy là chim diều mào thì em lên mạng search ngay và đã tìm được một ít tai liệu về loài chim này post lên đây chia se cho các anh chị em.
Họ: Ưng Accipitrida
Bộ: Cắt Falconiformes
Tên tiếng việt: chim diều mào, tên tiếng anh: black baza
Là một loài diều có kích thớc nhỏ(cỡ con quạ) được tìm thấy ở dãy himalaya và đông nam á môi trường sống ưa thích của nó là rừng rụng lá khô. Chế độ ăn uống - Các chế độ ăn uống của Baza đen bao gồm chủ yếu là các loài côn trùng, đặc biệt là bọ cánh cứng, mà còn có động vật có vú đất nhỏ, dơi, chim nhỏ, thằn lằn nhỏ, và những con ếch cây.
các Bazas đen có chân mập mạp ngắn, và bàn chân với móng vuốt mạnh. mào trên đầu là đặc điểm nổi bật của baza.bazaza sống thành đôi hoặc một nhóm nhỏ. chúng có thể phối hợp săn mồi với nhau khá tốt nhất là khi săn trên không.
Đầu, cổ, lưng, hông trên đuôi và đuôi đen. Các lông đuôi ngoài cùng viền trắng rất hẹp. Các lông ở lưng có gốc trắng, thỉnh thoảng lộ ra ngoài vài chỗ. Vai đen có vệt nâu đỏ, gốc lòng vai trắng thỉnh thoảng, lộ ra thành vệt nhỏ. Lông bao cánh và lông cánh sơ cấp đen với vệt nâu ở gốc các sợi lông. Lông cánh thứ cấp đen.
Lông cánh tam cấp có vệt nâu đỏ và trắng như ở vai và phần dưới cổ về phía trước có một dải trắng rộng, tiếp theo phía dưới có một dải đen, đôi khi lẫn nâu. Giữa bụng và dưới đuôi đen. Phần còn lại ở mặt bụng hung có vạch nâu. Một phần dưới cánh và dưới đuôi xám. cánh còn lại đẹn. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất, gáy có mào dài. Mắt nâu đỏ. Mỏ xám xanh, mút mỏ trên đen; mút mỏ dưới trắng nhạt. Da gốc mỏ xám xanh. Chân xám chì.
Kích thước:
Cánh: 225 - 244; đuôi: 130 - 145 giò: 26 - 27; mỏ: 20 - 22mm.
Nguồn: bird ecology study group
( Hiện giờ em đang tham khảo các cách falco. nhưng cái giống này nó lại săn mồi phối hợp mới khó. bác nào có kinh nghiệm chỉ em với)
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Relate Threads
Latest Threads