Diễn Đàn Chim Cảnh Việt Nam

Kể từ ngày 28/10/2025 diễn đàn chính thức khoá chức năng đăng ký thành viên mới, khoá chức năng thành viên viết bài, khoá chức năng thành viên bình luận trong bài viết. Hiện hay chimcanhviet.vn chỉ là kho lưu chữ bài viết chia sẻ về kinh nghiệm nuôi chim mọi người đọc và tham khảo

[Rabbit - Cuni] - Phần 3 : Đặc điểm tiêu hóa của thỏ cưng.

ngoctuan

Đại Bàng Bố
Nhân viên
Tham gia
11 Tháng chín 2010
Bài viết
9,240
Điểm tương tác
1,818
Điểm
65
Tuổi
44
Địa chỉ
Ho Chi Minh
Đặc điểm tiêu hóa của thỏ :Thỏ là gia súc ăn cỏ, nhưng không phải là gia súc nhai lại. Đặc điểm tiêu hoá thức ăn
của thỏ khác nhiều so với các gia súc ăn cỏ khác. Thỏ có khả năng tận thu nhiều loại thức ăn
sẵn có, kể cả nhiều loại phụ phẩm. Thế nhưng, nếu không nắm được những đặc thù tiêu hoá
và những biện pháp kỹ thuật nuôi dưỡng thích hợp thì tổn thất khi nuôi thỏ sẽ rất lớn.
1.Cấu tạo bộ máy tiêu hoá của thỏ
Cơ quan tiêu hoá của thỏ bao gồm: miệng, thực quản, dạ dày, ruột non,manh tràng và ruột già
a. Miệng
Thỏ có công thức răng như sau: Hàm trên: RC 2 RN 0 RH 6
Hàm dưới: RC1 RN 0 RH 5Mỗi nửa hàm trên có 2 răng cửa và 6 răng hàm, không có răng nanh. Răng cửa trước
lớn, cạnh răng vát ở đầu răng từ ngoài vào trong, cong lồi ra phía ngoài, có một đường xoi ở
mặt ngoài răng. Răng cửa phía sau thô kệch và hoàn toàn bị che lấp bởi răng cửa trước. Vành
răng hàm bằng phẳng, mọc nghiêng vào bên trong, răng hàm thứ nhất và răng hàm cuối cùng
nhỏ hơn các răng hàm khác. Giữa răng hàm và răng cửa có 1 khoảng trống không có răng.
Mỗi nửa hàm dưới có 1 răng cửa và 5 răng hàm cũng phân cách bởi 1 khoảng trống
không có răng. Răng cửa không có đường xoi, vành răng không bằng phẳng mọc nghiêng ra
phía ngoài. Răng hàm sau cùng nhỏ nhất, răng hàm đầu tiên lớn nhất. b. Thực quản Thực quản chạy dài song song với ñốt sống cổ và tận cùng ñến dạ dày. Chức năng của
thực quản là ñể nuốt thức ăn. c. Dạ dày Thỏ có dạ dày dơn giống như dạ dày ngựa, co giản tốt nhưng co bóp yếu. Dạ dày thỏ
luôn luôn chứa đầy thức ăn. Nếu dạ dày lép kẹp hoặc chứa tạp chất thể lỏng là thỏ bị bệnh,
phân thải ra sẽ nhão không thành viên. d. Ruột non Ruột non của thỏ dài 4-6m, gồm có tá tràng, không tràng và hồi tràng. Đây là nơi tiêu
hoá và hấp thu protein, bột đường và lipit tương tự như ở các loài gia súc khác. e. Manh tràng Manh tràng của thỏ là một túi kết thông với đoạn nối giữa ruột non và ruột già. Manh
tràng của thỏ lớn gấp 5-6 lần dạ dày và có khả năng tiêu hoá chất xơ nhờ hệ vi sinh vật cộng
sinh gồm có protozoa, nấm và vi khuẩn có lợi. Nếu một yếu tố nào đó làm mất cân bằng của
hệ vi sinh vật cộng sinh này (như stress, cho uống kháng sinh, khẩu phần nhiều mỡ nghèo xơ,
hay qua nhiều bột đường, v.v.) thì các loại vi khuẩn gây hại sẽ phát triển và sản sinh ra độc tố
có hại cho thỏ. Nếu thiếu thức ăn thô thì dạ dày và manh tràng trống rỗng, gây cho thỏ có
cảm giác đói. Nếu ăn thức ăn nghèo xơ hoặc ăn rau xanh, củ quả chứa nhiều nước, nẫu nát,
dễ phân huỷ thì làm thỏ rối loạn tiêu hoá như tạo khí nhiều, phân không tạo viên cứng, đường
ruột căng khí, ñầy bụng và tiêu chảy. f. Ruột già Ruột già của thỏ gồm có kết tràng và trực tràng. Kết tràng được chia ra làm hai phần,
một phần lồi, tròn và nổi lên, một phần hẹp, có hình ống nối liền với trực tràng nằm trong
xoang chậu. Tỷ lệ dung tích các bộ phận đường tiêu hoá của thỏ cũng khác so với của các gia súc khác . Ở thỏ manh tràng lớn nhất (49%). Sự phát triển đường tiêu hoá thay đổi theo tuổi. Cơ thể thỏ sinh trưởng đều đặn cho đến tuần tuổi thứ 11-12, nhưng đường tiêu hoá (trừ gan) ngừng phát triển ở tuần tuổi thứ 9.
Từ tuần thứ 3-9 khối lượng của từng đoạn ruột cũng thay đổi khác nhau. Ở tuần thứ 3, ruột
non nặng gấp đôi ruột già, đến tuần thứ 9 khối lượng ruột non và ruột già đã tương ñương
nhau. Sự phát triển về độ dài của các đoạn ruột thỏ cũng tương tự như phát triển khối lượng.
2. Đặc điểm tiêu hoá của thỏ:Ở thỏ thức ăn bắt đầu được tiêu hoá ở miệng. Thức ăn được nghiền bởi răng và trộn
nước bọt. Sau khi được nuốt qua thực quản thức ăn xuống dạ dày. Ở dạ dày protein thức ăn
được tiêu hoá nhờ tác dụng của dịch vị. Nếu thiếu muối trong khẩu phần ăn thì dịch vị tiết ra
ít, thỏ sẽ không sử dụng hết protein trong thức ăn. Cấu tạo dạ dày thỏ không thích ứng với
việc tiêu hoá chất xơ. Trong dạ dày thức ăn được xếp thành từng lớp và cứ thế chuyển dần
xuống ruột non. Các chất protein, gluxit, lipit có trong thức ăn được tiêu hoá phần lớn ở tá
tràng của ruột non nhờ các men tiêu hoá của dịch ruột. Các chất dinh dưỡng cũng được hấp
thu chủ yếu ở đây.
Phần thức ăn không được tiêu hoá ở ruột non sẽ được đẩy tiếp xuống ruột già, ở đó
các mẫu thức ăn được phân loại tuỳ theo kích thước. Những mảnh thức ăn xơ kích thước lớn
hơn không tiêu hoá được đẩy các tiểu phần nhỏ hơn có khả năng tiêu hoá ngược trở lại vào
manh tràng, đó là một túi ruột tịt nằm giữa ruột non và ruột già . Những tiểu
phần thức ăn không tiêu hoá sau đó được đẩy ra ngoài theo các viên phân thường (còn gọi là
phân cứng). Manh tràng bắt đầu tiêu hoá thức ăn xơ nhờ vi sinh vật cộng sinh và tạo ra một
loại phân đặc biệt gọi là phân mềm hay phân đêm.

Như vậy, thỏ có 2 loại phân: phân cứng và phân mềm. Phân cứng có viên tròn, thỏ
không ăn. Phân mềm gồm nhiều viên nhỏ, mịn, dính kết vào nhau, được thải ra vào ban đêm
gọi là “phân vitamin”, khi thải ra đến hậu môn thì thỏ cúi xuống ăn ngay, nuốt chửng vào dạ
dày và các chất dinh dưỡng được hấp thu lại ở ruột non. Dựa vào đặc tính ăn “phân vitamin”
này, người ta gọi thỏ là loài “nhai lại giả”. Thỏ con còn bú mẹ không có hiện tượng ăn phân.
Hiện tượng này chỉ bắt đầu hình thành khi thỏ được 3 tuần tuổi. Phân cứng còn gọi là phân
ban ngày, phân mềm còn gọi là phân ban ñêm. Như vậy thỏ ăn phân trong môi trường yên
tĩnh. Thành phần hoá học của 2 loại phân này cũng khác nhau rõ rệt . Vi sinh vật cộng sinh ở manh tràng yếu phân giải chất xơ, đồng thời các quá trình gây
thối cũng xảy ra và có chất độc hình thành. Vì vậy không nên cho thỏ ăn thức ăn khó tiêu và
không cho ăn nhiều loại thức ăn có hàm lượng bột đường cao hoặc dễ lên men gây bệnh tiêu
chảy. Do ruột già nhu động yếu nên thức ăn dừng lại ở ruột già khá lâu. Từ khi thức ăn đưa vào miệng đến lúc chuyển hoá thành phân thải ra ngoài cơ thể mất khoảng 72 giờ ở thỏ
trưởng thành và mất khoảng 60 giờ ở thỏ non. Ruột già chủ yếu hấp thu các muối và nước.a. Bột đường ( rất quan trọng trong quá trình tăng trưỡng và sinh sản)Bột đường có nhiều trong thức ăn hạt ngũ cốc, khoai, sắn... Những chất này trong quá
trình tiêu hoá sẽ ñược phân giải thành đường, cung cấp năng lượng cho cơ thể.Đối với thỏ sau cai sữa cho ñến thời kỳ trưỡng thành tăng dần lượng tinh bột. Đối với thỏ trưỡng thành thì giãm lượng tinh bột để tránh hiện tượng vô sinh do mập quá. Đến khi thỏ đẻ và nuôi con trong vòng 20 ngày đầu phải tăng lưọng tinh bột gấp 2-3 lần so với khi có thai,bởi vì thỏ mẹ vừa phải phục hồi sức khoẻ, vừa phải sản xuất sữa nuôi con. Đến giai đoạn tiết sữa giảm (sau khi ñẻ 20 ngày) nhu cầu tinh bột cũng cần ít hơn.
b.Protein
Protein đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển và sinh trưởng của cơ thể.
Nếu thỏ mẹ trong thời kỳ có thai và nuôi con mà thiếu protein thì thỏ con sơ sinh nhỏ, sức
đề kháng kém, sữa mẹ ít, dẫn đến tỷ lệ nuôi sống đàn con thấp. Sau khi cai sữa, cơ thể chưa
phát triển hoàn hảo, nếu thiếu protein thỏ con sẽ còi cọc, dễ sinh bệnh tật trong giai đoạn trưỡng thành.c . chất xơDo đặc ñiểm sinh lý tiêu hoá của thỏ, thức ăn thô vừa là chất chứa ñầy dạ dày và
manh tràng, vừa có tác dụng chống đói, đảm bảo sinh lý tiêu hoá bình thường, đồng thời là
nguồn thức ăn cung cấp thành phần xơ chủ yếu để đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng đối với cơ thể.
Nếu cho thỏ ăn ít rau lá cỏ mà không đáp ứng được 8% vật chất khô là chất xơ thì thỏ dễ bị tiêu
chảy; ngược lại nếu tỷ lệ đó cao quá 16% thì thỏ tăng trọng chậm, dễ bị táo phân. Khi khẩu phần ăn của thỏ không có đủ chất xơ hay quá nhiều bột đường thì dường tiêu hoá của thỏ sẽ kém nhu động, gây cứng ruột,
làm cho thỏ đau bụng và chết.d. vitamin Đối với thỏ sinh sản và thỏ con sau cai sữa chưa tổng hợp được vitamin từ thức ăn
nên thường bị thiếu vitamin, đặc biệt là vitamin A, D, E. Nếu thiếu vitamin A thỏ sinh sản
kém hoặc rối loại sinh lý sinh sản, thỏ con sinh trưởng chậm và các hội chứng viêm da, viêm
kết mạc niêm mạc và viêm đường hô hấp thường xuyên xảy ra. Vitamin E thường gọi là sinh
tố sinh sản, nếu thiếu thai phát triển kém hoặc chết khi sơ sinh, thỏ đực giống giảm tính hăng,
tinh trùng kém hoạt lực dẫn đến tỷ lệ thụ thai thấp. Nếu thiếu vitamin nhóm B thỏ hay bị
viêm thần kinh, bại liệt, nghiêng ñầu, chậm lớn, kém ăn, thiếu máu. Nếu thiếu vitamin D thỏ
dễ bị còi cọc, mềm xương. e. khoáng Khoáng cũng là thành phần dinh dưỡng quan trọng đối với thỏ, nhất là thỏ nuôi nhốt.
Nếu thiếu canxi, phốt pho thỏ con còi xương, thỏ giống sinh sản kém, thai hay chết. Nếu
thiếu muối, thỏ hay bị rối loại tiêu hoá và chậm lớn.
f.nước uống
Thỏ nhu cầu nhiều nước. Cơ thể thỏ sử dụng hai nguồn nước chủ yếu: nước có trong thức ăn và nước uống. Nhu cầu nước uống phụ thuộc vào nhiệt độ không khí và hàm lượng vật chất khô trong thức ăn hàng ngày. Mùa hè thỏ ăn nhiều thức ăn khô cần lượng nước nhiều gấp 3 lần so với bình thường. Ngoài ra nhu cầu về nước của thỏ còn phụ thuộc vào lứa tuổi vào các thời kỳ khác nhau: - Thỏ con đến khi trưỡng thành : 0,2-0,5 lít/ngày
- Thỏ mang thai : 0,5-0,6 lít/ngày
- Sau khi đẻ: 0,6-0,8 lít/ngày
- Khi cho baby bú : 0,8-1,5 lít/ngày Nếu cho thỏ ăn nhiều thức ăn thô xanh và củ quả, lượng nước có trong thức ăn thực
vật đáp ứng ñược 60-80% nhu cầu nước tổng số, nhưng vẫn cần cho thỏ uống nước. Thỏ
thiếu nước còn nguy hiểm hơn thiếu thức ăn. Thỏ nhịn khát được đến ngày thứ hai là bỏ ăn,
gầy dần đến ngày thứ 10-12 là chết.
Các loại thức ăn thông dụng của thỏ :
Thức ăn xanh chứa nhiều chất xơ như cỏ,rau :
Chiếm 90% khẩu phần hàng ngày củ thỏ.cỏ gấu, cỏ gà, cỏ lồng vực, cỏ mật, cỏ lá tre,...là các loại cỏ mọc tự
nhiên. Các loại cỏ voi, cỏ pangola, cỏ stilô, cỏ xuđăng, cỏ ghinê là các loại cỏ trồng có năng
suất cao. ở giai đoạn non, các loại cỏ thường có nhiều nước, thỏ dễ bị tiêu chảy. Nên sử dụng
cho thỏ ăn cỏ lúc bắt đầu ra hoa. Cắt cỏ cho thỏ không được cắt sát gốc, chỉ cắt 1/2-1/3 chiều
cao cây về phần ngọn, không sử dụng phần gốc cỏ dính nhiều đất có trứng giun và các mầm
bệnh khác, hơn nữa thân cứng thỏ ăn ít. Ngoài ra có thể cho thỏ ăn các loại rau tự nhiên hoặc là ra trồng.

Rau củ trái cây :
Loại thức ăn này cung cấp khá nhiều nhiều nước, mùa hè có tác dụng giải khát,
chống nóng. Củ quả có nhiều tinh bột, nhiều ñường, ít ñạm, hàm lượng xơ thấp. Khoai tây có
0,8%; dưa gang có 0,9%; bí ñỏ có 1,4%; khoai lang có 1% xơ... Các loại củ sắn, su hào, cà
rốt dưa chuột, dưa gang rất ñược thỏ ưa chuộng. Nhưng nếu cho thỏ ăn nhiều các loại củ quả
dễ gây bệnh chướng hơi,tiêu chảy. Chỉ cho thỏ ăn với một tỷ lệ nhất định, không cho ăn tự do như các loại cỏ và rau.

Thức ăn chứ tinh bột :

Bao gồm các loại hạt như ngô, đõ, gạo, mỳ, lạc và các loại thức ăn động vật như bột
cá, bột thịt, bột sữa... loại thức ăn này giúp thỏ mau mập nhưng thức ăn chĩnh của thỏ vẫn là rau và cỏ.

Thức ăn dạng viên : Hiện nay trên thị trường có rất nhiều thức ăn dạng viên cho thỏ chứ ko thiếu các thành phần như trên nhưng chúng ta nên lâu lâu đổi món cho các bé thỏ ko ngán thức ăn.
 
Bên trên