ong cham chich
Thành Viên Tích Cực
- Tham gia
- 30 Tháng sáu 2011
- Bài viết
- 1,537
- Điểm tương tác
- 2
- Điểm
- 38
Tên tiếng anh: Rufous-winged Buzzard
Danh Pháp Khoa Học: Butastur liventer
Diều xám Rufous-winged Buzzard (Butastur liventer) là một loài chim săn mồi châu Á trong họ chim Ưng (Accipitridae). Cư trú tại miền nam Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và Indonesia. Nó là một loài của rừng rụng lá ở độc cao lên đến 800 m.
Đây là loài chim khi trưởng thành có cánh dài 38-43 cm .Đầu, cổ và phần trên lưng xám tro, thân các lông màu thẫm. Lưng và bao cánh nâu xám, phớt hung, chuyển dần thành màu thẫm hơn và nhiều hung hơn ở hông và trên đuôi. Đuôi hung thẫm với mút xám nhạt và một dải gần mút đen nhạt và hai hay ba dải hẹp, màu đen. Mép cánh trắng. Lông bao cánh sơ cấp và các lông bao cánh phía ngoài hung với mút nâu. Lông cánh hung vàng tươi, viền nâu nhạt ở mép ngoài và ở mút và có vệt trắng rộng có vằn đen ở phần gốc của phiến lông trong. Lông cánh tam cấp như màu lưng. Mặt bụng xám tro, ít nhiều phớt nâu. Dưới đuôi trắng tinh hay hơi phớt hung nâu, ở bụng có vệt và vằn xám
Chim non Đầu và cổ nâu hung nhạt, các lông đều viền màu nhạt hơn. Trán màu nhạt, lông mày trắng nhạt. Mặt lưng nhìn chung màu thẫm hơn và có nhiều vệt đen nhạt. Bao cánh có nhiều vệt và vằn trắng. Cằm và họng trắng hai bên nâu. Mặt bụng xảm nhạt với những vệt đen hẹp và thỉnh thoảng có vài vằn trắng không rõ. Đùi và dưới đuôi trắng. Mắt vàng. Mỏ vàng cam với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ và mép vàng. Chân vàng cam.
Diều xám ăn thằn lằn, động vật có vú nhỏ và côn trùng lớn. tiếng kêu của nó là một tiếng PIU-chói tai.
Danh Pháp Khoa Học: Butastur liventer
Diều xám Rufous-winged Buzzard (Butastur liventer) là một loài chim săn mồi châu Á trong họ chim Ưng (Accipitridae). Cư trú tại miền nam Trung Quốc, Myanmar, Thái Lan, Campuchia, Lào, Việt Nam và Indonesia. Nó là một loài của rừng rụng lá ở độc cao lên đến 800 m.
Đây là loài chim khi trưởng thành có cánh dài 38-43 cm .Đầu, cổ và phần trên lưng xám tro, thân các lông màu thẫm. Lưng và bao cánh nâu xám, phớt hung, chuyển dần thành màu thẫm hơn và nhiều hung hơn ở hông và trên đuôi. Đuôi hung thẫm với mút xám nhạt và một dải gần mút đen nhạt và hai hay ba dải hẹp, màu đen. Mép cánh trắng. Lông bao cánh sơ cấp và các lông bao cánh phía ngoài hung với mút nâu. Lông cánh hung vàng tươi, viền nâu nhạt ở mép ngoài và ở mút và có vệt trắng rộng có vằn đen ở phần gốc của phiến lông trong. Lông cánh tam cấp như màu lưng. Mặt bụng xám tro, ít nhiều phớt nâu. Dưới đuôi trắng tinh hay hơi phớt hung nâu, ở bụng có vệt và vằn xám
Chim non Đầu và cổ nâu hung nhạt, các lông đều viền màu nhạt hơn. Trán màu nhạt, lông mày trắng nhạt. Mặt lưng nhìn chung màu thẫm hơn và có nhiều vệt đen nhạt. Bao cánh có nhiều vệt và vằn trắng. Cằm và họng trắng hai bên nâu. Mặt bụng xảm nhạt với những vệt đen hẹp và thỉnh thoảng có vài vằn trắng không rõ. Đùi và dưới đuôi trắng. Mắt vàng. Mỏ vàng cam với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ và mép vàng. Chân vàng cam.
Diều xám ăn thằn lằn, động vật có vú nhỏ và côn trùng lớn. tiếng kêu của nó là một tiếng PIU-chói tai.
Nguồn: câu lạc bộ chim cảnh Lan Anh
Relate Threads
Latest Threads
Hỏi về ưng ấn
bởi Cococn,