Tên Việt Nam:
Đại bàng đầu nâu
Tên Latin:
Aquila heliaca heliaca
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
Hình: __Nick__
ĐẠI BÀNG ĐẦU NÂU
Aquila heliaca heliaca Savigny
Aqnila heliaca Savigny, 1809
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Các lông ở đỉnh đầu, hai bên đầu, gáy và hai bên cổ hung nâu nhạt. Trước mắt hung nâu thẫm hơn và ít nhiều có vằn đen. Các lông trên cổ hung nâu nhưng phần giữa lông đen hay hung thẫm. Đuôi có mút trắng nhạt, một dải gần mút đen, phần trong cuả đuôi là các dải xám và nâu thẫm len kẽ nhau. Phần còn lại của bộ lông nâu đen nhạt. Một vài con có thể có vài lông vai trắng, một số khác thường là những con già có lông cánh và lông vai thẫm viền nâu hung. Phần dưới bụng và dưới đuôi hung nâu nhạt.
Chim non:
Mặt lưng nâu hung, phần dưới lưng. hông và trên đuôi đồng màu phần còn lại viền nâu rộng. Lông cánh đen nhạt, chuyển dần thành nâu hung ở lông cánh tam cấp. Trừ ba lông đầu tiên, tất cả các lông cánh đều có mút vàng nhạt. Mặt bụng nâu hung nhạt, các lông đều viền nâu. Ở ngực, bụng và sườn có mép viền rộng, ở họng, mép viền hẹp.
Từ bộ lông chim non đến bộ lông chim trưởng thành còn có nhiều dạng trung gian và bộ lông càng về sau càng thẫm dần. Vào khoảng sáu năm tuổi thì bộ lông gần như đen và có ít lông vai trắng. Mắt nâu gụ, ở chim non màu nâu. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen nhạt, Da gốc mỏ vàng lục nhạt. Chân vàng xỉn.
Kích thước:
Cánh (đực): 570 - 600; (cái): 580 - 640; đuôi: 253 - 270; giò:
94 - 95 mỏ: (đực): 54 - 55, (cái): 60 - 66.
Phân bố:
Đại bàng đầu nâu phân bố ở Đông nam châu Âu và vùng giữa châu Á từ Mông Cổ đến Himalai. Về mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ và Đông Dương.
Việt Nam đã bắt được loài đại bàng này ở Bắc Cạn.
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 29.
Tên Việt Nam:
Đại bàng đen
Tên Latin:
Aquila clanga
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
Hình: __Nick__
ĐẠI BÀNG ĐEN
Aquila clanga Pallas
Aquila clanga Pallas, 1811
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Nhìn chung bộ lông màu nâu gụ thẫm, mút các lông ở đầu và ở gáy có phớt màu hơi nhạt hơn. Lông cánh đen nhạt, lông cánh tam cấp nâu gụ. Đuôi nâu đen nhạt và mút đuôi thường hơi nhạt hơn. Phần gốc của các lông toàn thân trắng, thỉnh thoảng lộ rõ ra ngoài, nhất là ở trên đuôi.
Chim non.
Lông ở đầu có mút, nâu nhạt rõ ràng hơn thân lông cũng có màu nhạt hơn. Lông cánh tam cấp nhạt, đôi khi trắng. Dưới đuôi thường trắng, đôI khi nâu. Mắt nâu. Mỏ xám xanh nhạt, chóp mỏ đen, mép mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng xỉn.
Kích thước:
Cánh (đực): 480 - 601, (cái): 530 - 5605; đuôi (đực): 240 - 260, (cái): 250 - 276; giò: 103 - 106; mỏ (đực): 45 - 50, (cái): 48 - 52mm.
Phân bố:
Đại bàng đen phân bố ở Đông nam châu Âu, Nam Xibêri, Trung Quốc, Tây Nam Ấn Độ. Mùa đông chúng di cư xuống phía Nam đến châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam đã bắt được Loài này ở Sơn Tây, Thủ Dầu Một và Sài Gòn.
( Còn Tiếp )
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 186.
Đại bàng đầu nâu
Tên Latin:
Aquila heliaca heliaca
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
Hình: __Nick__
ĐẠI BÀNG ĐẦU NÂU
Aquila heliaca heliaca Savigny
Aqnila heliaca Savigny, 1809
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Các lông ở đỉnh đầu, hai bên đầu, gáy và hai bên cổ hung nâu nhạt. Trước mắt hung nâu thẫm hơn và ít nhiều có vằn đen. Các lông trên cổ hung nâu nhưng phần giữa lông đen hay hung thẫm. Đuôi có mút trắng nhạt, một dải gần mút đen, phần trong cuả đuôi là các dải xám và nâu thẫm len kẽ nhau. Phần còn lại của bộ lông nâu đen nhạt. Một vài con có thể có vài lông vai trắng, một số khác thường là những con già có lông cánh và lông vai thẫm viền nâu hung. Phần dưới bụng và dưới đuôi hung nâu nhạt.
Chim non:
Mặt lưng nâu hung, phần dưới lưng. hông và trên đuôi đồng màu phần còn lại viền nâu rộng. Lông cánh đen nhạt, chuyển dần thành nâu hung ở lông cánh tam cấp. Trừ ba lông đầu tiên, tất cả các lông cánh đều có mút vàng nhạt. Mặt bụng nâu hung nhạt, các lông đều viền nâu. Ở ngực, bụng và sườn có mép viền rộng, ở họng, mép viền hẹp.
Từ bộ lông chim non đến bộ lông chim trưởng thành còn có nhiều dạng trung gian và bộ lông càng về sau càng thẫm dần. Vào khoảng sáu năm tuổi thì bộ lông gần như đen và có ít lông vai trắng. Mắt nâu gụ, ở chim non màu nâu. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen nhạt, Da gốc mỏ vàng lục nhạt. Chân vàng xỉn.
Kích thước:
Cánh (đực): 570 - 600; (cái): 580 - 640; đuôi: 253 - 270; giò:
94 - 95 mỏ: (đực): 54 - 55, (cái): 60 - 66.
Phân bố:
Đại bàng đầu nâu phân bố ở Đông nam châu Âu và vùng giữa châu Á từ Mông Cổ đến Himalai. Về mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ và Đông Dương.
Việt Nam đã bắt được loài đại bàng này ở Bắc Cạn.
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 29.
-------------------------------------------()------------------------------------------------------
Tên Việt Nam:
Đại bàng đen
Tên Latin:
Aquila clanga
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
Hình: __Nick__
ĐẠI BÀNG ĐEN
Aquila clanga Pallas
Aquila clanga Pallas, 1811
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Chim trưởng thành:
Nhìn chung bộ lông màu nâu gụ thẫm, mút các lông ở đầu và ở gáy có phớt màu hơi nhạt hơn. Lông cánh đen nhạt, lông cánh tam cấp nâu gụ. Đuôi nâu đen nhạt và mút đuôi thường hơi nhạt hơn. Phần gốc của các lông toàn thân trắng, thỉnh thoảng lộ rõ ra ngoài, nhất là ở trên đuôi.
Chim non.
Lông ở đầu có mút, nâu nhạt rõ ràng hơn thân lông cũng có màu nhạt hơn. Lông cánh tam cấp nhạt, đôi khi trắng. Dưới đuôi thường trắng, đôI khi nâu. Mắt nâu. Mỏ xám xanh nhạt, chóp mỏ đen, mép mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng xỉn.
Kích thước:
Cánh (đực): 480 - 601, (cái): 530 - 5605; đuôi (đực): 240 - 260, (cái): 250 - 276; giò: 103 - 106; mỏ (đực): 45 - 50, (cái): 48 - 52mm.
Phân bố:
Đại bàng đen phân bố ở Đông nam châu Âu, Nam Xibêri, Trung Quốc, Tây Nam Ấn Độ. Mùa đông chúng di cư xuống phía Nam đến châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam đã bắt được Loài này ở Sơn Tây, Thủ Dầu Một và Sài Gòn.
( Còn Tiếp )
Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 186.
____________________()____________________________
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Relate Threads
Chim gãy móng
bởi Phao Câu,
Latest Threads
Hỏi về ưng ấn
bởi Cococn,