38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )

NickPOO

Thành Viên
Tham gia
24 Tháng một 2011
Bài viết
381
Điểm tương tác
1
Điểm
18
Tên Việt Nam:

Đại bàng đầu nâu

Tên Latin:
Aquila heliaca heliaca
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
EasternImperialEagle.jpg

EasternImperialEagle2.jpg

EasternImperialEagle3.jpg

Hình: __Nick__


ĐẠI BÀNG ĐẦU NÂU

Aquila heliaca heliaca Savigny

Aqnila heliaca Savigny, 1809

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes


Chim trưởng thành:

Các lông ở đỉnh đầu, hai bên đầu, gáy và hai bên cổ hung nâu nhạt. Trước mắt hung nâu thẫm hơn và ít nhiều có vằn đen. Các lông trên cổ hung nâu nhưng phần giữa lông đen hay hung thẫm. Đuôi có mút trắng nhạt, một dải gần mút đen, phần trong cuả đuôi là các dải xám và nâu thẫm len kẽ nhau. Phần còn lại của bộ lông nâu đen nhạt. Một vài con có thể có vài lông vai trắng, một số khác thường là những con già có lông cánh và lông vai thẫm viền nâu hung. Phần dưới bụng và dưới đuôi hung nâu nhạt.

Chim non:

Mặt lưng nâu hung, phần dưới lưng. hông và trên đuôi đồng màu phần còn lại viền nâu rộng. Lông cánh đen nhạt, chuyển dần thành nâu hung ở lông cánh tam cấp. Trừ ba lông đầu tiên, tất cả các lông cánh đều có mút vàng nhạt. Mặt bụng nâu hung nhạt, các lông đều viền nâu. Ở ngực, bụng và sườn có mép viền rộng, ở họng, mép viền hẹp.

Từ bộ lông chim non đến bộ lông chim trưởng thành còn có nhiều dạng trung gian và bộ lông càng về sau càng thẫm dần. Vào khoảng sáu năm tuổi thì bộ lông gần như đen và có ít lông vai trắng. Mắt nâu gụ, ở chim non màu nâu. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen nhạt, Da gốc mỏ vàng lục nhạt. Chân vàng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 570 - 600; (cái): 580 - 640; đuôi: 253 - 270; giò:

94 - 95 mỏ: (đực): 54 - 55, (cái): 60 - 66.

Phân bố:

Đại bàng đầu nâu phân bố ở Đông nam châu Âu và vùng giữa châu Á từ Mông Cổ đến Himalai. Về mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ và Đông Dương.

Việt Nam đã bắt được loài đại bàng này ở Bắc Cạn.



Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 29.

-------------------------------------------()------------------------------------------------------​




Tên Việt Nam:

Đại bàng đen

Tên Latin:
Aquila clanga
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
irbss907.jpg

90572827.zCFgV2na.4444.jpg

Hình: __Nick__


ĐẠI BÀNG ĐEN

Aquila clanga Pallas

Aquila clanga Pallas, 1811

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes


Chim trưởng thành:

Nhìn chung bộ lông màu nâu gụ thẫm, mút các lông ở đầu và ở gáy có phớt màu hơi nhạt hơn. Lông cánh đen nhạt, lông cánh tam cấp nâu gụ. Đuôi nâu đen nhạt và mút đuôi thường hơi nhạt hơn. Phần gốc của các lông toàn thân trắng, thỉnh thoảng lộ rõ ra ngoài, nhất là ở trên đuôi.

Chim non.

Lông ở đầu có mút, nâu nhạt rõ ràng hơn thân lông cũng có màu nhạt hơn. Lông cánh tam cấp nhạt, đôi khi trắng. Dưới đuôi thường trắng, đôI khi nâu. Mắt nâu. Mỏ xám xanh nhạt, chóp mỏ đen, mép mỏ vàng nhạt. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 480 - 601, (cái): 530 - 5605; đuôi (đực): 240 - 260, (cái): 250 - 276; giò: 103 - 106; mỏ (đực): 45 - 50, (cái): 48 - 52mm.

Phân bố:

Đại bàng đen phân bố ở Đông nam châu Âu, Nam Xibêri, Trung Quốc, Tây Nam Ấn Độ. Mùa đông chúng di cư xuống phía Nam đến châu Phi, Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.

Việt Nam đã bắt được Loài này ở Sơn Tây, Thủ Dầu Một và Sài Gòn.
( Còn Tiếp )


Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 186.
____________________()____________________________​
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )

Tên Việt Nam:

Đại bàng bụng hung

Tên Latin:
Hieraaetus kienerii kienerii
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim

Hình: Karen Phillipps
5248.JPG


ĐẠI BÀNG BỤNG HUNG

Hieraaetus kienerii kienerii (E.Geoffroy)

Astur kienerii E.Geoffroy, 1835

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes


Chim trưởng thành:

Trên và hai bên đầu, mặt lưng vai và bao cánh đen hơi có ánh. Bao cánh sơ cấp và lông cánh nâu đen nhạt, lông cánh thứ cấp màu nhạt hơn ở phiến lông trong. Đuôi nâu thẫm có vằn nâu xám nhạt, các lông đuôi giữa gần như đồng màu. Cằm, họng và phần trên ngực trắng, ít nhiều phớt hung, ở giữa ngực và hai bên họng có vạch dài màu đen. Phần dưới ngực, sườn, bụng, đùi và dưới đuôi hung thẫm, ở bụng và sườn có vạch đen. Dưới cánh và nách lẫn lộn giữa hung và đen.

Chim non:

Mặt lưng nâu; mỗi lông đều có viền màu nhạt hơn. Trên mắt có dải lông mày rộng trắng kéo dài lên đến trán. Má và hai bên có vàng lẫn trắng với những vạch đen ở giữa lông. Đuôi nâu thẫm có vằn ngang rộng màu xám và mút hung nâu nhạt. Mặt bụng trắng, đôi khi phớt hung nâu với ít nhiều dải đen. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám chì với chóp mỏ đen. Da gốc mỏ vàng. Chân vàng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 360 - 380, cái: 405 - 433; đuôi: 204 - 242; giò: 76 - 82; mỏ: 33 - 37 mm.

Phân bố:

Đại bàng bụng hung phân bố ở phần Đông nam Himalai, Đông nam Ấn Độ, Miến Điện, Mã Lai và Philipin.

Việt Nam: loài này rất hiếm và chỉ mới bắt được ở Kontum.



Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 188.
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )

Tên Việt Nam:

Đại bàng bụng trắng

Tên Latin:
Haliaeetus leucogaster
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
62_1288331813_white_bellied_sea_eagle.jpg

62_1288331813_white_bellied_sea_eagle_5.jpg

Hình:__Nick__

ĐẠI BÀNG BỤNG TRẮNG

Haliaeetus leucogaster (Gmelin)

Falco leucogater Gmelin, 1758

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes


Chim trưởng thành:

Đầu và mặt bụng trắng tinh. Mặt lưng xám tro. Lông cánh sơ cấp xám đen nhạt. 2/3 phần gốc dưới xám thẫm, 1/3 phần chóp đuôi trắng.

Chim non:

Mặt lưng nâu, các lông viền hung nâu. Trên cánh có vằn hung nâu. Đuôi trắng có dải gần mút nâu thẫm. Cằm và họng hung nâu nhạt. Mặt bụng hung nâu. Các lông ở trên cổ và ngực hình mũi mác. Ở chim trưởng thành không có các lông này.

Mắt nâu gụ nhạt. Mỏ xám thẫm. Da gốc mỏ xám xanh nhạt. Chân trắng vàng nhạt hay xám nhạt.

Kích thước:

Cánh (đực): 526 - 589, (cái): 560 - 606; đuôi: 208 - 260; giò: 92 - 99; mỏ 48 - 55 mm.

Phân bố:

Đại bàng bụng trắng sống ở bờ biển và các bờ sông lớn ở Ấn Độ, Miến Điện, Đông Dương, Mã Lai và châu Úc.

Việt Nam: loài này có ở Phú Quốc, Nha Trang, Phan Thiết, Trà Vinh và Côn Lôn.



Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 190.
Còn tiếp
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )



Tên Việt Nam:

Đại bàng biển đuôi trắng

Tên Latin:
Haliaeetus leucoryphus
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
Haliaeetus-leucoryphus.jpg

pallassfisheagle9nam.jpg

Hình: __Nick__

ĐẠI BÀNG BIỂN ĐUÔI TRẮNG

Haliaeetus leucoryphus (Pallas)

Aquila leucorypha Pallas, 1771

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:

Trán và trước mắt trắng nhạt chuyển thành hung nâu ở đỉnh đầu, gáy, trên cổ, lưng trên và thành nâu thẫm ở phần dưới lưng, hông và trên đuôi. Đuôi nâu đen nhạt với một dải trắng rộng ngang ở giữa. Cánh nâu có ánh nâu đỏ, lông cánh sơ cấp đen. Cằm, họng và trước cổ trắng nhạt hay hung nâu rất nhạt. Phần trên ngực hung nâu, phần dưới ngực và bụng nâu. Sườn, đùi và dưới đuôi nâu hơi thẫm hơn.

Chim non:

Mặt lưng nâu, mỗi lông đều có phớt nâu nhạt hơn. Cằm, họng hung nâu, phần giữa các lông thẫm lưng. Mặt bụng nâu nhạt, phần gốc lông màu hơi bầm hơn.

Mắt vàng. Mỏ xám đen, da gốc mỏ và góc mép mỏ màu vàng nhạt. Chân trắng xỉn.

Kích thước:

Cánh (đực): 555 - 578, (cái): 558 - 598; đuôi (đực): 271 - 275, (cái): 274 - 291; giò: 98 - 106; mỏ (đực): 50 - 55, (cái): 59 - 62 mm.

Phân bố:

Loài đại bàng này phân bố ở biển Caxpia, Bắc hải, Bắc Ấn Độ và Miến Điện.

Việt Nam chỉ mới gặp Loài này ở Nam bộ.



Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 191.
Còn Tiếp
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )





Tên Việt Nam:
Đại bàng má trắng

Tên Latin:

Hieraaetus fasciatus fasciatus
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
62_1288288244_hieraaetus_fasciatus.jpg

62_1288288244_hieraaetus_fasciatus_6.jpg

62_1288288244_hieraaetus_fasciatus_5.jpg

Hình: __Nick__ ( Bổ sung )


ĐẠI BÀNG MÁ TRẮNG
Hieraaetus fasciatus fasciatus (Vieillot)
Aquilastur fasciata Vieillot, 1822
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:
Lông đầu có màu nâu và phần trên vai có vạch thẫm ở thân lông. Đuôi xám thẫm ở mặt trên và hơi trắng ở mặt dưới với mút lông trắng nhạt, một dải rộng đen ở gần mút và những dải hẹp lờ mờ ở phần trong. Bao cánh nhỏ và nhỡ nâu có vạch thẫm ở giữa lông. Lông bao cánh lớn và lông cánh đen nhạt, có vằn và vệt trắng ở phần lớn phiến lông trong. Trước mắt trắng, má và tai thay đổi từ trắng đến nâu hung và có vạch đen. Mặt bụng trắng hay nâu hung, có vạch đen nhạt hay nâu thẫm. Dưới cánh trắng ở gần mép và mâu thẫm ở phía trong. Nách nâu viền trắng.
Chim non:
Mặt lưng màu nhạt hơn. Mặt bụng hung tươi hay hung nhạt có vách đen nhạt hay nâu thẫm, đuôi có vằn và mút trắng. Lông cánh tam cấp và lông vai có nhiều vằn trắng hơn.
Mắt vàng tươi, mắt chim non nâu nhạt. Mỏ xám xanh nhạt, chóp mỏ đen. Da gốc mỏ và gốc mép mỏ vàng xỉn. Chân vàng nhạt.
Kích thước:
Cánh (đực): 482 - 520, (cái) 530- 550; đuôi: 275 -288; giò: 99 - 102; mỏ: 43 - 48mm.
Phân bố:
Đại bàng má trắng phân bố ở Nam châu Âu và châu Á. Trung Quốc, Ấn Độ và Bắc châu Phi.
Việt Nam chỉ mới bắt được Loài này ở Trà Vinh.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 188.
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )


Tên Việt Nam:
Đại bàng mã lai

Tên Latin:

Ictinaetus malayenis
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
images

images

images

Hình: __Nick__ ( Bổ sung )


ĐẠI BÀNG MÃ LAI
Ictinaetus malayenis (Temminck)
Falco malayensis Temminck, 1822
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:
Bộ lông màu nâu đen nhạt, mặt bụng hơi nhạt hơn mặt lưng. Một điểm dưới mắt và trước mắt trắng xỉn, các lông có lẫn đen. Đuôi đen nhạt có vằn xám.
Chim non:
Màu hơi nhạt hơn, lông ở đầu, gáy và cổ có mút nâu hung nhạt. Trên đuôi có vệt trắng. Họng, ngực có điểm nâu hung hình bầu dục. Bụng và sườn có vạch nâu thẫm ở giữa lông. Mắt nâu thẫm. Mỏ xám xanh nhạt với chóp mỏ đen. Da góc mỏ và góc mép mỏ vàng. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh: 545 - 600; đuôi: 303 - 340; giò: 80 - 90; mỏ: 45 - 54mm.
Phân bố:
Loài đại bàng, này phân bố ở Ấn Độ, Xây lan, Miến Điện, Thái Lan, Mã Lai, Xumatra, Bocnêô, Java và các đảo lân cận.
Việt Nam đã bắt được Loài này ở Vĩnh phú (Tam đảo), Lai Châu, Quảng Nam, Kontum, Bà Rịa, Tây Ninh và châu Đốc.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 180.
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )


Tên Việt Nam:
Đại bàng trọc đầu

Tên Latin:

Aegypius monachus
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
images

images

images

Hình: __Nick__ ( Bổ sung )

ĐẠI BÀNG TRỌC ĐẦU
Aegypius monachus (Linnaeus)
Vultur monachus Linnaeus, 1766
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:
Nhìn chung bộ lông màu nâu thẫm, lông cánh và đuôi đen. Mặt lưng thường thay đổi, ở chim non thường màu nâu nhạt phớt hung, chim già màu rất thẫm. Cả lông bông ở đầu nâu nhạt, hay trắng nhạt.Vòng lông ở phần dưới cổ nâu nhạt.
Chim non:
Màu nhạt hơn chim trưởng thành. Mắt nâu. Mỏ nâu trắng nhạt, đôi khi gốc mỏ trên và mỏ dưới vàng. Da gốc mỏ xám xỉn hay xanh nhạt. Chân trắng nhạt.
Kích thước:
Cánh (đực): 715 - 825, (cái): 705 - 813; đuôi: 350 - 400; giò: 132 - 146; mỏ: 80 - 88 mm.
Phân bố:
Đại bàng trọc đầu phân bố ở Nam châu Âu, Bắc châu Phi, Châu Á (từ Tiểu Á, Iran đến Mông cổ, Tây Trung Quốc và Nam Liên xô).
Việt Nam. thỉnh thoảng gặp một vài con ở vùng núi thuộc miền Bắc (Sơn Tây, Bắc Thái).

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 199.
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )





Tên Việt Nam:
Ưng ấn độ

Tên Latin:

Accipiler trivirgatus indicus
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
images

images

images

Hình: __Nick__ ( Bổ sung )


ƯNG ẤN ĐỘ
Accipiler trivirgatus indicus (Hodgson)
Astur indicus Parbattiah Hodgson, 1836
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:
Trán, đỉnh đầu và lông mào ở gáy xám đen nhạt, hai bên đầu và cổ hơi nhạt hơn nhưng các lông đều có thân lông thẫm. Mặt lưng nâu thẫm, lông bao trên đuôi có mút trắng. Đuôi nâu nhạt với mút lông trắng và năm vạch ngang nâu thẫm. Lông cánh có vằn nâu thẫm, pbiến lông trong trắng ở phần dưới chỗ khuyết. Cẵm, họng và ngực trắng với một dải dọc ở giữa chạy từ cằm đến ngực. Ở ngực có nhiều vệt nâu hung tươi. Dưới cánh trắng tinh. Phần còn lại ở mặt bụng trắng và nâu hung thẫm.
Chim non:
Mặt lưng nâu thẫm, mỗi lông đều viền hung nâu. Phần trên cổ hung nâu có điểm đen. Các lông ở đầu viền hung rộng. Một dải rộng trên mắt hung nâu có vệt đen. Mặt bụng hung nâu hay hung nhạt, họng và ngực có nhiều vệt nâu thẫm, đùi ít nhiều có vằn. Mắt vàng mỏ màu nâu sừng. Sống và chóp mỏ đen nhạt, góc mép vàng nhạt. Da gốc mỏ và mí mắt vàng lục nhạt chân vàng xỉn.
Kích thước:
Cánh (đực): 220 - 240, (cái): 228 - 270; đuôi: 200; giò: 65; mỏ: 29mm.
Phân bố:
Ưng Ấn Độ là loài phân bố ở Ấn Độ, Miến Điện Nam Trung Quốc và Đông Dương.
Việt Nam ưng Ấn Độ có ở Bắc Cạn, Nghệ An (Phủ Quỳ) và Quảng Trị.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 165.
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )





Tên Việt Nam:
Ưng bụng hung

Tên Latin:

Accipiter virgatus affinis
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
5236.JPG

Hình: Phùng mỹ Trung


ƯNG BỤNG HUNG
Accipiter virgatus affinis (Hodgson)
Accipiter affinis Parbattiah Hodgson, 1826
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Chim đực trưởng thành:
Mặt lưng xám chì, chuyển thành đen nhạt ở đầu. Đuôi xám với 4 dải đen nhạt và mút lông trắng nhạt. Lông đuôi giữa có 5 hay 6 dải kém rõ hơn. Trước mắt và trên mắt trắng nhạt, Hai bên đầu và cổ xám, ở gáy cỏ vệt trắng do phần dưới các lông tạo thành. Lông vai có nhiều điểm trắng rộng. Các lông cánh có nhiều vằn ngang đen, ở các lông sơ cấp ngoài, các vằn này không rõ, ở các lông phía trong rõ hơn và ở các lông thứ cấp rất mờ.
Nhiều lông cánh có phần gốc của phiến lông trong trắng với vằn đen Cằm và họng trắng với một dải rộng dọc ở giữa và hai dải hai bên nâu đen. Phần trên ngực và sườn hung nhạt. Bụng trắng có vằn hung hay nâu hung. Dưới đuôi trắng. Nách và dưới cánh trắng với vằn và điểm đen nhạt. Mặt bụng có màu thay đổi: các cá thể già có ngực và sườn hung, ở một số khác thì các phần này phớt hung hay ít trắng hơn, phần giữa các lông nâu hung.
Chim cái:
Mặt lưng nâu gụ, đỉnh đầu và gáy chuyển thành đen nhạt. Vai, cánh và đuôi có vằn đen nhạt và phớt trắng như ở chim đực. Hai bên đầu và cổ nâu. Cằm và họng trắng với dải giữa rộng, và hai dải hai bên nâu thẫm. Phần trên ngực và sườn nâu hung nhạt, các lông đều viền trắng. Phần dưới ngực, bụng, dưới đụôI và đùi trắng có vằn nâu với mép nâu thẫm. Nách và dưới cánh trắng có vằn đen. Mắt vàng. Mỏ xám chì với mút mỏ đen. Da gốc mỏ vàng chanh. Chân vàng tươi.
Kích thước:
Cánh (đực): 165 - 175, (cái): 197 - 210; mỏ (đực): 16 - 17, (cái) 18 - 20mm.
Phân bố:
Loài ưng này phân bố ở Himalai và Vân Nam; mùa đông di cư xuống phía Nam ở Ấn Độ, Miến Điện và Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở Lào Cai (Sapa) và ở Nam bộ.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 169.
 
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )





Tên Việt Nam:
Ưng lớn

Tên Latin:

Accipiter gentilis schvedowi
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim
accipiter_gentilis_imm_2_ik.jpg

Hình: __Nick__ ( Bổ Sung )
ƯNG LỚN
Accipiter gentilis schvedowi (Menzbier)
Astur palumbarius schvedowi Menzbler, 1882
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes

Chim trưởng thành:
Mép trán trước mắt và lông mày trắng có vệt đen nhạt. Đỉnh đầu, gáy, hai bên đầu và cổ đen xám, gáy có phớt trắng vì gốc các lông ở đây:trắng và thường lộ ra ngoài.Mặt lưng xám nâu nhạt mặt dưới lông cánh trắng hơn, phiến lông trong phớt trắng có vằn nâu thẫm Đuôi nâu xám thẫm đôi lông giữa có điểm đen nhạt ở giữa, các lông hai bên phớt trắng và có vằn nâu thẫm ở phiến lông trong. Mặt bụng trắng tuyền, có vằn nâu thẫm.
Các lông ở họng và ở ngực có thân lông thẫm, lông cánh sơ cấp 2 - 6 có khuyết ở phiến lông trong, l - 5 có khuyết ở phiến lông ngoài. Chim cái có màu hơi thẫm hơn và nâu hơn chim đực. Ngoài dạng mô tả ở trên thỉnh thoảng gặp cá thể có bộ lông màu khác như bộ lông nhiều màu trắng và chỉ có những vệt xám ở mặt lưng và bụng, có cá thể hoàn toàn trắng. Có thể gặp các dạng trung gian khác.
Chim non:
Mặt lưng nâu nhạt, mỗi lông đều có viền trắng nhạt. Ở đỉnh đầu, cổ, hai bên đầu các lông có viền trắng hay hung nhạt, rất rộng. Đuôi phớt nâu và có 4 - 5 dải nâu thẫm. Lông cánh có nhiền vằn hơn ở chim trưởng thành, các vằn này lan sang cả phiến lông ngoài.
Mặt bụng, nâu nhạt, hung nhạt hay trắng nhạt với các vệt nâu thẫm. Mắt vàng cam. Mỏ xám chì với gốc mỏ nhạt hơn, góc mép mỏ thường vàng. Da gốc mỏ vàng, lục nhạt ở phần trên. Chân vàng.
Kích thước:
Cánh (đực): 290 - 345 (cái): 326 - 338; đuôi: 210 - 230; giò 70 - 78; mỏ: 2l - 24mm.
Phân bố:
Loài này phân bố ở phần bác và trung châu Á từ Tơran Baikan đến Nhật Bản, Himalai, Tây tạng và tâv Bắc Trung Quốc. Mùa đông chúng di cư xuống Ấn Độ Miến Điện, Nam Trung Quốc và Bắc Đông Dương.
Việt Nam: loài này có ở Lào Cai (sapa) nhưng rất hiếm.

Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 163.
Còn tiếp
 
Chỉnh sửa lần cuối bởi người điều hành:
Ðề: 38 loài chim săn mồi tại VN ( Có bổ sung )






Tên Việt Nam: Ưng lưng đen

Tên Latin:
Accipiter soloensis
Họ: Ưng Accipitridae
Bộ: Cắt Falconiformes
Lớp (nhóm): Chim

medium.jpg

20060324225838470.jpg

Hình: __Nick ( Bổ Sung )
ƯNG LƯNG ĐEN

Accipiter soloensis (Horsfield)

Falco soloensis Horsfield, 1821

Họ: Ưng Accipitridae

Bộ: Cắt Falconiformes


Chim trưởng thành:

Mặt lưng đen phớt xám, các lông đều viền đen, các lông vai có điểm trắng lớn ở giữa. Các lông đuôi giữa đồng màu, các lông hai bên màu nhạt hơn, lờ mờ có vằn xám nhạt và mút lông trắng: Gốc các lông cánh sơ cấp trắng tinh, ở chim non có thêm vằn nâu. Hai bên đầu và họng xám. Mặt bụng trắng họng có vệt rất mảnh xám thẫm. Ở các cá thể già ngực phớt hung tím, ở một số cá thể khác, ngực, sườn và phần trên bụng hung đùi và dưới đuôi trắng với vằn hung không rõ lắm. Lông cánh sơ cấp thứ ba dài nhất.

Chim non.

Gần giống chim non của Accipiter badius poliopsis nhưng cằm, họng và ngực có vạch nâu hay nâu hung, ở bụng có vằn ngang. Dưới đuôi hung hay trắng. Mặt lưng thẫm hơn ở A. b poliopsis. Mắt vàng nhạt. Mỏ xám xanh nhạt, chóp đen, góc mép mỏ vàng. Da gốc mỏ và mí mắt vàng nhạt. Chân vàng cam.

Kích thước:

Cánh: 175 - 195; đuôi: 120 - 139; giò 39 - 44; mỏ: 17 - 19mm.

Phân bố:

Loài ưng này phân bố ở Nam Trung Quốc, Đông Dương. Thái Lan. Miến Điện, Mã Lai và các đảo lân cận.

Việt Nam đã bắt được loài ưng lưng đen ở Biên Hòa.



Tài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 167.
 
Bên trên