Họ Lâm Oanh

Họ Lâm Oanh
[​IMG]

Họ Lâm oanh[1] hay họ Chích thật sự[2] hoặc họ Chích Cựu thế giới, (danh pháp khoa học: Sylviidae) là một họ chứa các loài chim nhỏ thuộc bộ Sẻ; các tên gọi chung và mang tính khoa học như chích Sylviid hay chích thật sự có thể là phù hợp hơn. Họ Sylviidae chủ yếu sinh sống tại khu vực châu Âu, châu Á và ở một phạm vi hẹp hơn tại châu Phi. Tuy nhiên, phần lớn các loài ở khu vực ôn đới là chim di cư theo mùa, với mùa đông chúng bay về phương nam tới châu Phi hay vùng nhiệt đới châu Á. Phần lớn các loài nói chung có bề ngoài khó phân biệt, mặc dù một số loài châu Á có thể là đậm màu rõ nét. Chim cả hai giới thông thường khá đồng nhất, nhưng cũng có thể khá khác biệt, chẳng hạn trong chi Sylvia. Nhiều loài là những dạng chim biết hót hay, nhưng có lẽ không hoàn hảo như nhiều loài chim dạng chích khác hay một số loài chim dạng hoét.

Các loài chích Tân thế giới (họ Parulidae), chích ô liu (họ Peucedramidae) và chích Stenostirid hay “sẻ ngô đớp ruồi” (họ Stenostiridae) không có quan hệ họ hàng gần với chích Sylviid. Các loài chích Australasia (họ Acanthizidae), ngoài việc cùng nằm trong phân bộ Passeri, là hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì.
[​IMG]
Silver-eared Mesia (Leiothrix argentauris) – photo © David Behrens
Trong nửa cuối thế kỷ 20, họ Sylviidae đã hợp nhất gần 300 loài chim nhỏ ăn sâu bọ trong gần 50 chi. Sau đó họ Đớp ruồi (Muscicapidae) đã được tách ra. Phần còn lại của họ trong phần lớn thời gian tồn tại tên gọi này đã phục vụ như là một đơn vị phân loại thùng rác sau chót trong lịch sử ngành điểu học. Vào đầu thế kỷ 20, gần như mọi loại “chim biết hót” và ăn côn trùng sinh sống ở Cựu thế giới mà giới khoa học đã biết đều có thời điểm được đặt tại họ này và phần lớn vẫn còn tiếp tục được làm như vậy.

Chỉ sau giữa thế kỷ 20 thì việc tách bóc họ “liên-Muscicapidae” mới bắt đầu một cách nghiêm túc. Tuy nhiên, phần còn lại của họ Sylvidae vẫn là một họ khổng lồ, với rất ít các kiểu mẫu quan hệ rõ ràng được công nhận. Mặc dù không đa dạng như họ Timaliidae (họ Họa mi) (một “đơn vị phân loại thùng rác” khác chứa nhiều dạng giống như hoét), ranh giới giữa họ “liên-Muscicapidae” trước đây còn mờ mịt hơn. Họ chủ yếu là các dạng “chích” phương nam Cisticolidae theo truyền thống cũng gộp trong họ Sylviidae. Tước mào (kinglet), một chi nhỏ (họ đơn loài Regulidae), cũng thường xuyên đặt trong họ này. Hiệp hội các nhà điểu học Hoa Kỳ gộp đớp muỗi, như là phân họ Polioptilinae, trong họ Sylviidae.[3]

Sibley & Ahlquist (1990)[4] hợp nhất “chích Cựu thế giới” với chim dạng khướu/họa mi và các đơn vị phân loại khác trong siêu họ Sylvioidea theo kết quả từ các nghiên cứu lai ghép ADN-ADN. Điều này chứng minh rằng họ Muscicapidae như định nghĩa ban đầu là một đơn vị phân loại hình thức trong đó tập hợp hoàn toàn chỉ là các dạng chim biết hót nhưng không có quan hệ họ hàng gì. Kết quả là tính đơn ngành của từng dòng dõi “chim biết hót” riêng rẽ ngày càng bị nghi vấn.

Gần đây, phân tích các dữ liệu chuỗi ADN đã cung cấp thông tin về siêu họ Sylvioidea. Thông thường, phạm vi của các nhánh đã bị đánh giá cực kỳ không đúng mức và chỉ 1 hay 2 mẫu vật được thử nghiệm cho mỗi “họ” giả định. Các nhóm nhỏ và ít hiểu rõ như khướu mỏ dẹt đã hoàn toàn bị loại bỏ ra ngoài (chẳng hạn như trong thực nghiệm của Ericson & Johansson 2003[5], Barker và ctv. 2004[6]). Những điều này chỉ có thể khẳng định rằng họ Cisticolidae quả thực là khác biệt và gợi ý rằng chào mào (họ Pycnonotidae) dường như là nhóm họ hàng gần gũi nhất của nhóm chứa các họ Sylviidae, Timaliidae, Cisticolidae và Zosteropidae.

Năm 2003, nghiên cứu về các mối quan hệ của họ Timaliidae[7] sử dụng các dữ liệu mtDNA cytochrome b và 12S/16S rRNA chỉ ra rằng họ Sylviidae và Timaliidae không là đơn ngành một cách tương hỗ đối với nhau. Ngoài ra, chi Sylvia, chi điển hình của họ Sylvidae, hóa ra là gần gũi với các đơn vị phân loại như họa mi mắt vàng (Chrysomma sinense) (theo truyền thống được coi là chim dạng khướu/họa mi không điển hình) và wrentit (Chamaea fasciata), một loài kỳ bí nói chung được coi là loài chim dạng khướu/họa mi duy nhất ở châu Mỹ. Khướu mỏ dẹt, trước đây được coi là họ Paradoxornithidae (một cách thô thiển là “các loài chim gây bối rối”) với sự sáp nhập không rõ ràng cũng là một phần của cái dường như là một nhánh khá đặc biệt.

Cibois gợi ý rằng ICZN nên bỏ họ Sylviidae đi một cách chính thức trong vai trò của một đơn vị phân loại và chi Sylvia nên hợp nhất vào họ Timaliidae[8], nhưng các nghi ngờ vẫn tồn tại. Rõ ràng rằng việc mở rộng hoàn toàn của các nhóm liên quan cần phải có sự nghiên cứu một khoảng rộng hơn các đơn vị phân loại. Điều này được Beresford và ctv. (2005)[9] cùng Alström và ctv. (2006)[10] tiến hành. Họ xác định rằng họ Sylviidae như định nghĩa vào cuối thế kỷ 20 đã hợp nhất ít nhất là 4, nhưng có lẽ là nhiều tới 7 dòng dõi khác biệt. Các tác giả đã đề xuất việc tạo ra một vài họ mới (Phylloscopidae, Cettiidae, Acrocephalidae, Megaluridae) để phản ánh tốt hơn lịch sử tiến hóa của nhóm Sylvioidea.

Họ Sylviidae, đến lượt mình, nhận thêm vài đơn vị phân loại từ các họ khác. Tuy nhiên, họ đơn ngành nghĩa hẹp hiện nay đã suy giảm gần 80%, chỉ chứa 55 loài trong ít nhất 10 chi. Một điều hoàn toàn có thể là với các nghiên cứu tiếp theo, các đơn vị phân loại khác hiện vẫn còn trạng thái không chắc chắn (incertae sedis) trong số các đơn vị phân loại trước đây của nó, ngày nay thuộc các họ Timaliidae, Cisticolinae, hay thậm chí cả họ Muscicapidae cũng sẽ được chuyển vào nhóm này.
[sửa] Sylviidae

Chích thật sự (hay chích Sylviid) và khướu mỏ dẹt. Nhóm chim khá đa dạng gồm các đơn vị phân loại nhỏ với đuôi hơi dài. Chủ yếu ở châu Á, phạm vi nhỏ hơn ở châu Phi. Một chút vào châu Âu; và một chi đơn loài ở ven biển miền tây Bắc Mỹ.

* Chi Sylvia – chim dạng “chích” điển hình (khoảng 20 loài lâm oanh). Cận ngành hoặc chứa chi Parisoma.

Siêu loài ôn đới Á-Âu (“nhóm atricapilla-borin”)

* Lâm oanh mũ đen hay chích mũ đen, Sylvia atricapilla
* Lâm oanh vườn hay chích vườn, Sylvia borin

Siêu loài Parisoma

* Chích sọc, Parisoma boehmi
* Chích Layard, Parisoma layardi
* Chích huyệt hung, Parisoma subcaeruleum

Nhánh curruca

* Chích nâu, Parisoma lugens
* Chích Yemen, Sylvia buryi – đôi khi đặt trong chi Parisoma
* Chích Hồng Hải, Sylvia leucomelaena
* Chích Orphean, Sylvia hortensis
o Chích Đông Orphean, Sylvia hortensis crassirostris
* Chích họng trắng nhỏ, Sylvia curruca
* Chích họng trắng Hume, Sylvia althaea
* Chích họng trắng bé, Sylvia minula
o Chích họng trắng Margelan, Sylvia minula margelanica

Tổ hợp communis-melanocephala

* Chích vạch dọc, Sylvia nisoria – đặt vào đây không chắc chắn
* Chích sa mạc châu Á, Sylvia nana
* Chích sa mạc châu Phi, Sylvia deserti
* Lâm oanh họng trắng, Sylvia communis
* Chích bốn mắt, Sylvia conspicillata
* Chích Tristram, Sylvia deserticola
* Chích Dartford, Sylvia undata
* Chích Marmora, Sylvia sarda
o Chích Balearic, Sylvia sarda balearica
* Chích Rüppell, Sylvia rueppelli
* Chích Cyprus, Sylvia melanothorax
* Chích cận núi cao, Sylvia cantillans
o Chích cận núi cao miền đông, Sylvia cantillans albistriata
o Chích Moltoni, Sylvia cantillans moltonii
* Chích Sardinia, Sylvia melanocephala
o Sylvia melanocephala momus
o Chích Fayyum, Sylvia melanocephala/momus norissae – nghi ngờ là khác biệt, tuyệt chủng (khoảng năm 1940)
# Chích Menetries, Sylvia mystacea
# Chi Parisoma – cận ngành với Sylvia?
* Chi Pseudoalcippe – trước đây trong chi Illadopsis (họ Timaliidae)
o Họa mi đồi châu Phi Pseudoalcippe abyssinica
* Chi Rhopophilus – trước đây trong họ Cisticolidae
o Sơn mi Rhopophilus pekinensis
* Chi Lioparus – trước đây trong chi Alcippe (Timaliidae)
o Lách tách ngực vàng Lioparus chrysotis
* Chi Paradoxornis – khướu mỏ dẹt (18 loài). Trước đây trong họ Paradoxornithidae; đa ngành
* Chi Conostoma – Trước đây trong họ Paradoxornithidae; đặt vào đây không chắc chắn
o Khướu mỏ dẹt lớn Conostoma oemodium
* Chi Fulvetta – lách tách điển hình. Trước đây trong chi Alcippe (Timaliidae)
o Lách tách đeo kính Fulvetta ruficapilla
o Lách tách Trung Hoa Fulvetta striaticollis
o Lách tách trán trắng Fulvetta vinipectus
o Lách tách họng sọc Fulvetta cinereiceps (có thể là đa ngành)
o Lách tách Ludlow Fulvetta ludlowi – đặt vào đây không chắc chắn
* Chi Chrysomma – trước đây trong họ Timaliidae
o Họa mi mắt vàng Chrysomma sinense
o Họa mi Jerdon Chrysomma altirostre
+ Họa mi Jerdon Myanma Chrysomma altirostre altirostre – tuyệt chủng (thập niên 1940)
o Họa mi đuôi hung Chrysomma poecilotis
* Chi Chamaea – wrentit

[sửa] Chuyển sang họ Timaliidae

* Chi Graminicola
o Chích đuôi dài phao câu hung Graminicola bengalensis

[sửa] Chuyển sang họ Cisticolidae

* Chi Bathmocercus – chích hung
o Chích hung mũ đen Bathmocercus cerviniventris
o Chích hung mặt đen Bathmocercus rufus
* Chi Sceptomycter – đôi khi hợp nhất với Bathmocercus. Họ Cisticolidae?
o Chích Moreau Sceptomycter winifredae
* Chi Poliolais – Cisticolidae hay có thể là cơ sở như chào mào?
o Chích đuôi trắng Poliolais lopezi
* Từ 2 tới 14 loài trong số 15 loài chích bông

[sửa] Họ mới Acrocephalidae
Chích cây và chích đầm lầy hay chích Acrocephalid. Thông thường là các dạng chích lớn, phần lớn có màu nâu hung vàng phía trên và màu từ vàng tới be phía dưới. Thường sinh sống trong đồng rừng thưa, các bụi lau sậy và cỏ mọc cao. Chủ yếu ở miền nam châu Á và miền tây châu Âu và khu vực xung quanh, xa tới các đảo trên Thái Bình Dương, một số ở châu Phi. Giới hạn của chi cần sửa đổi nghiêm túc; hoặc là phần lớn các loài chuyển sang chi Acrocephalus, hoặc là chi này cần tách ra, nhưng hiện tại chưa đủ kiến thức và dữ liệu để làm việc này.

* Chi Acrocephalus – chích đầu nhọn, chích đầm lầy (khoảng 35 loài)
* Chi Hippolais – chích cây (8 loài)
* Chi Chloropeta – chích đớp ruồi vàng
o Chích đớp ruồi vàng Chloropeta natalensis
o Chích đớp ruồi núi Chloropeta similis
o Chích đớp ruồi cói Chloropeta gracilirostris

[sửa] Sang nhóm chích Malagasy

Xem Cibois và ctv. (2001)[11]

* Chi Thamnornis
o Thamnornis chloropetoides
* Chi Cryptosylvicola
o Chích kỳ bí Cryptosylvicola randriansoloi

[sửa] Họ mới Megaluridae
Chích cỏ và đồng minh hay chích Megalurid. Kích thước trung bình và thường có đuôi dài; đôi khi có kiểu màu phân biệt rõ nét nhưng nói chung có màu nâu xám. Thường kiếm ăn trên mặt đất. Sinh sống tại Cựu thế giới và khu vực Australia, trung tâm xung quanh Ấn Độ Dương; có thể chứa 1 loài ở Nam Mỹ. Một nhánh không được hỗ trợ đủ mạnh, cần có nghiên cứu bổ sung.

* Chi Bradypterus – chích bụi Megalurid (trên 20 loài). Cận ngành với ít nhất 1 loài (“B.” victorini) không thuộc về họ này.
* Chi Locustella – chích cỏ (9 loài)
* Chi Megalurus – chiền chiện lớn điển hình. Có lẽ đa ngành
o Chiền chiện đầm lầy Megalurus pryeri
o Chiền chiện hung vàng Megalurus timoriensis
o Chiền chiện nhỏ Megalurus gramineus
o Chiền chiện sọc Megalurus palustris
o Chiền chiện sông Fly Megalurus albolimbatus
*
o Chiền chiện sông Fly Megalurus albolimbatus

Donacobius mũ đen Donacobius atricapillus, loài trong một thời gian dài coi là một dạng hồng tước khác thường có thể chỉ là thành viên (duy nhất tại Nam Mỹ) của họ này.
[sửa] Họ mới Cettiidae

Chích bụi điển hình và họ hàng hay chích Cettiid. Một nhóm khác chứa các loài “chích” có lông màu nâu xám, có xu hướng nhỏ hơn và có đuôi ngắn hơn so với họ Megaluridae. Thông thường sinh sống trong khu vực nhiều cây bụi hay cây tầng thấp. Châu Á lục địa và khu vực xung quanh, kéo dài tới châu Phi và Nam Âu.

* Chi Pholidornis – trước đây trong họ Remizidae; đặt vào đây không chắc chắn
o Pholidornis rushiae
* Chi Hylia – đặt vào đây không chắc chắn[12]
o Hylia prasina
* Chi Abroscopus – chích Abroscopus
o Chích mặt hung Abroscopus albogularis
o Chích bụng vàng Abroscopus superciliaris
o Chích mặt đen Abroscopus schisticeps
* Chi Erythrocercus – chích chúa. Trước đây trong họ Monarchinae.
* Đớp ruồi chỏm hung Erythrocercus mccallii
* Đớp ruồi vàng Erythrocercus holochlorus
* Đớp ruồi Livingstone Erythrocercus livingstonei
* Chi Urosphena – chích đuôi cụt
o Chích đuôi cụt Timor Urosphena subulata
+ Chích đuôi cụt Babar Urosphena subulata advena – tuyệt chủng (giữa thế kỷ 20)
o Chích đuôi cụt Borneo Urosphena whiteheadi
o Chích đuôi cụt châu Á Urosphena squameiceps
* Chi Tesia – tesia
o Tesia đầu hung Tesia castaneocoronata
o Tesia Java Tesia superciliaris
o Chích đuôi cụt Tesia olivea
o Chích đuôi cụt bụng xanh Tesia cyaniventer
o Tesia mũ nâu đỏ Tesia everetti
* Chi Cettia – chích bụi (oanh) điển hình (cỡ 15 loài). Đa ngành.
* Chi Tickellia
o Chích đớp ruồi mỏ rộng Tickellia hodgsoni
* Chi Phyllergates
o Chích bông núi Phyllergates cucullatus
o Chích bông đầu hung Phyllergates heterolaemus

[sửa] Sang họ Aegithalidae

* Chi Leptopoecile – chích-sẻ ngô. Đặt vào đây không chắc chắn.
o Chích sẻ ngô trán trắng Leptopoecile sophiae
o Chích sẻ ngô mào Leptopoecile elegans

[sửa] Họ mới Phylloscopidae

Chích lá hay chích Phylloscopid. Một nhóm đa dạng về kích thước, thường có bộ lông màu xanh lục sặc sỡ ở phía trên và màu vàng phía dưới, hoặc lục-xám tới mâu-xám. Thường săn mồi khi đang bay. Đại lục Á-Âu, kéo dài từ đường Wallacea tới châu Phi.
Chích gỗ Phylloscopus sibilatrix

* Chi Phylloscopus – chích lá (khoảng 55 loài). Đa ngành.
*
o Chích đớp ruồi kính vàng Seicercus burkii
+ Chích đớp ruồi mào xám Seicercus burkii tephrocephalus
+ Chích Whistler Seicercus burkii whistleri
+ Chích đớp ruồi Bianchi Seicercus burkii valentini
o Chích đớp ruồi Nga Mi Sơn Seicercus omeiensis
o Chích đớp ruồi đuôi phẳng Seicercus soror
o Chích đớp ruồi kính trắng Seicercus affinis – cận ngành
+ Chích kính trắng cánh ngang Seicercus affinis intermedius
o Chích má xám Seicercus poliogenys
o Chích mào xám Seicercus xanthoschistos
o Chích đầu hung Seicercus castaniceps
o Chích ngực vàng Seicercus montis
o Chích Sunda Seicercus grammiceps

[sửa] “Chích châu Phi”

Hay nhóm “Sphenoeacus”. Một tổ hợp của các loài dường như thuộc về nhóm “chích kỳ quặc” cổ đại tại châu Phi. Hình-sinh thái hoàn toàn đa dạng. Tính đơn ngành cần sự xác nhận.

* Chi Sylvietta – crombec
o Crombec lục Sylvietta virens
o Crombec bụng chanh Sylvietta denti
o Crombec trán trắng Sylvietta leucophrys
+ Crombec Chapin Sylvietta leucophrys chapini – có lẽ tuyệt chủng (cuối thế kỷ 20?)
o Crombec bắc Sylvietta brachyura
o Crombec mỏ ngắn Sylvietta philippae
o Crombec mũ đỏ Sylvietta ruficapilla
o Crombec mặt đỏ Sylvietta whytii
o Crombec Somali Sylvietta isabellina
o Crombec Cape Sylvietta rufescens
* Chi Melocichla
o Chích cỏ ria Melocichla mentalis
* Chi Achaetops
o Chích đá Damara Achaetops pycnopygius
* Chi Sphenoeacus
o Chiền chiện lớn Cape Sphenoeacus afer
* Chi không tên (N.N.) – trước đây thuộc chi Bradypterus (hiện nay trong họ Megaluridae)
o Chích bụi rậm Victorin “Bradypterus” victorini
* Chi Macrosphenus – chích mỏ dài
o Chích mỏ dài Kemp Macrosphenus kempi
o Chích mỏ dài vàng Macrosphenus flavicans
o Chích mỏ dài xám Macrosphenus concolor
o Chích mỏ dài Pulitzer Macrosphenus pulitzeri
o Chích mỏ dài Kretschmer Macrosphenus kretschmeri

[sửa] Không trong Sylvioidea

Chim biết hót và hoàn toàn không có quan hệ họ hàng gì nhưng cho đến nay vẫn đặt trong Sylviidae

* Chi Stenostira – Cùng với một số chim “đớp ruồi còn dư thừa lại” tạo thành họ mới Stenostiridae. Chúng có quan hệ họ hàng gần với họ Paridae [9]
o Chích tiên Stenostira scita
* Chi Hyliota – Nhóm cơ sở trong Passerida, không có họ hàng gần nào đã biết, có lẽ hơi gần với Promeropidae (chim đường)[13][14]
o Hyliota bụng vàng Hyliota flavigaster
o Hyliota miền nam Hyliota australis
o Hyliota Usambara Hyliota usambarae
o Hyliota lưng tím Hyliota violacea
* Chi Newtonia – Hiện nay trong họ Vangidae (vanga); có thể là đa ngành [15]
o Newtonia sẫm Newtonia amphichroa
o Newtonia thường Newtonia brunneicauda
o Newtonia Archbold Newtonia archboldi
o Newtonia đuôi đỏ Newtonia fanovanae – đặt vào đây không chắc chắn

[sửa] “Sylviidae” incertae sedis

Các đơn vị phân loại vẫn chưa được nghiên cứu. Phần lớn có lẽ thuộc về một trong các họ của siêu họ Sylvioidea như đã liệt kê trên đây. Những đơn vị phân loại ở khu vực Australia-Thái Bình Dương có thể thuộc họ Megaluridae. Những đơn vị phân loại này được liệt kê theo trình tự được sử dụng trong những năm gần đây.

* Chi Dromaeocercus – chim đuôi đà điểu. Họ Megaluridae?
o Đuôi đà điểu nâu Dromaeocercus brunneus
o Đuôi đà điểu xám Dromaeocercus seebohmi – đôi khi tách ra thành chi Amphilais
* Chi Nesillas – chích bụi cây. Chích Malagasy?
o Chích bụi cây Aldabra Nesillas aldabrana – tuyệt chủng (khoảng năm 1984)
o Chích bụi cây Anjouan Nesillas longicaudata
o Chích bụi cây Madagascar Nesillas typica
o Chích bụi cây Đại Comoro Nesillas brevicaudata
o Chích bụi cây Moheli Nesillas mariae
* Chi Phyllolais – Họ Cisticolidae?
o Chích bụng vàng nâu Phyllolais pulchella
* Chi Graueria
o Chích Grauer Graueria vittata
* Chi Eremomela – eremomela. Họ Cettiidae?
o Eremomela Salvadori Eremomela salvadorii
o Eremomela huyệt vàng Eremomela flavicrissalis
o Eremomela bụng vàng Eremomela icteropygialis
o Eremomela Senegal Eremomela canescens
o Eremomela lưng xanh Eremomela pusilla
o Eremomela chỏm xanh Eremomela scotops
o Eremomela phao câu vàng Eremomela gregalis
o Eremomela mào hung Eremomela badiceps
o Eremomela Turner Eremomela turneri
+ Eremomela Turner miền tây Eremomela turneri kalindei – có lẽ tuyệt chủng (đầu thập niên 1980?)
o Eremomela cổ đen Eremomela atricollis
o Eremomela cổ cháy Eremomela usticollis
* Chi Randia – chích Malagasy?
o Chích Rand Randia pseudozosterops
* Chi Hemitesia
o Chích Neumann Hemitesia neumanni
* Chi Amaurocichla – Họ Timaliidae hay họ Sylviidae?
o Mỏ dài Bocage hay đuôi ngắn São Tomé Amaurocichla bocagei
* Chi Bowdleria – chim dương xỉ. Đôi khi hợp nhất trong Megalurus. Họ Megaluridae?
o Chim dương xỉ Bowdleria punctata
o Chim dương xỉ quần đảo Chatham Bowdleria rufescens – tuyệt chủng ( khoảng năm 1900)
* Chi Chaetornis – Chiền chiện đuôi cứng. Họ Megaluridae?
* Chi Schoenicola – chiền chiện. Megaluridae cơ sở?
o Chiền chiện đuôi rộng Schoenicola platyura
o Chiền chiện đuôi quạt Schoenicola brevirostris
* Chi Cincloramphus – sơn ca Australia. Megaluridae cơ sở?
o Sơn ca Australia nâu Cincloramphus cruralis
o Sơn ca Australia hung Cincloramphus mathewsi
* Chi Eremiornis – Có thể thuộc họ Megaluridae
o Chim Spinifex Eremiornis carteri
* Chi Buettikoferella – Có thể thuộc họ Megaluridae
o Chim bụi cây sọc vàng nâu Buettikoferella bivittata
* Chi Megalurulus – Chim bụi cây. Có thể thuộc họ Megaluridae
o Chiền chiện New Caledonia Megalurulus mariei
o Chim bụi cây Bismarck Megalurulus grosvenori
o Chim bụi cây Bougainville Megalurulus llaneae
o Chim bụi cây Guadalcanal Megalurulus whitneyi
o Chim bụi cây phai màu Megalurulus rubiginosus
* Chi Trichocichla – Chích (hét) chân dài.

nguồn ( Wikipedia )

Thêm it hình cua em nó
# Lâm oanh mũ đen hay chích mũ đen, Sylvia atricapilla
[​IMG]
# Lâm oanh vườn hay chích vườn, Sylvia borin
[​IMG]
[​IMG]
Chích sa mạc châu Á, Sylvia nana
[​IMG]

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *