Họ Bạc má

Thảo luận trong 'Kiến Thức Chung Về Chim Rừng.' bắt đầu bởi ngoctuan, 6/6/15.

  1. ngoctuan

    ngoctuan Đại Bàng Bố Ban quản trị

    Tham gia ngày:
    11/9/10
    Bài viết:
    9,242
    Được thích:
    1,955
    Điểm thành tích:
    65
    Giới tính:
    Nam
    Nghề nghiệp:
    IT manager
    Nơi ở:
    Ho Chi Minh
    Họ Bạc má (danh pháp khoa học: Paridae), là một họ lớn chứa các loài chim nhỏ có dạng sẻ, sinh sống ở Bắc bán cầu và châu Phi. Phần lớn các loài trước đây được gộp trong chi Parus.

    [​IMG]

    Những loài chim này chủ yếu là chim nhỏ nhưng chắc nịch, sinh sống ở đồng rừng với mỏ ngắn và mập. Một số loài có mào. Chúng là những loài chim dễ thích nghi, với thức ăn hỗn hợp, bao gồm các loại hạt và sâu bọ. Nhiều loài sinh sống cận kề những nơi con người sinh sống và dám đến những chỗ nuôi chim để kiếm hạt và quả, cũng như học cách lấy các loại thức ăn khác.

    Các loài chim này làm tổ trong các hốc, đẻ các trứng với vỏ có đốm màu.

    Các loài theo trật tự phân loại

    * Các loài phàn tước và
    * ”chích” Stenostirid

    có thể gộp vào đây

    * Chi Poecile – trước đây trong chi Parus
    o Bạc má Sombre Poecile lugubris
    o Bạc má Caspi Poecile hyrcanus (thường gộp trong P. lugubris)
    o Bạc má đầm lầy Poecile palustris
    o Bạc má liễu Poecile montanus
    o Bạc má Songar Poecile songarus (thường gộp trong P. montanus)
    o Bạc má Carolina Poecile carolinensis
    o Bạc má mũ đen Poecile atricapillus
    o Bạc má núi Poecile gambeli
    o Bạc má Mexico Poecile sclateri
    o Bạc má trán trắng Poecile superciliosus
    o Bạc má Père David Poecile davidi
    o Bạc má Siberi hay Bạc má đầu xám Poecile cinctus
    o Bạc má phương bắc Poecile hudsonicus
    o Bạc má lưng hung Poecile rufescens
    o Bạc má khoang Poecile varius – đôi khi tách ra thành Sittiparus

    * Chi Periparus - trước đây trong chi Parus

    [​IMG]

    o Bạc má ngực đen hay bạc má gáy hung Periparus rufonuchalis
    o Bạc má huyệt hung Periparus rubidiventris
    o Bạc má cánh đốm hay bạc má mào đen Periparus melanolophus
    o Bạc má than Periparus ater – có thể cận ngành
    o Bạc má bụng vàng Periparus venustulus - đôi khi tách ra thành Pardaliparus
    o Bạc má tao nhã Periparus elegans - probably paraphyletic; đôi khi tách ra thành Pardaliparus
    o Bạc má Palawan Periparus amabilis - đôi khi tách ra thành Pardaliparus

    * Chi Lophophanes - trước đây trong chi Parus

    [​IMG]

    o Bạc má mào Lophophanes cristatus
    o Bạc má mào xám Lophophanes dichrous

    * Chi Baeolophus
    [​IMG]
    o Bạc má mặt vênh Baeolophus wollweberi
    o Bạc má sồi Baeolophus inornatus
    o Bạc má bách xù Baeolophus ridgwayi
    o Bạc má mào lông Baeolophus bicolor
    o Bạc má mào đen Baeolophus atricristatus

    * Chi Parus
    o Bạc má vai trắng Parus guineensis - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má đen cánh trắng Parus leucomelas - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má đen miền nam Parus niger - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má Carp Parus carpi - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má bụng trắng Parus albiventris - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má lưng đen Parus leuconotus - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má tối màu Parus funereus - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má bụng hung Parus rufiventris - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má ngực nâu vàng Parus pallidiventris - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má họng đỏ Parus fringillinus - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má ngực sọc Parus fasciiventer - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má Somali hay bạc má Acacia Parus thruppi - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má Miombo Parus griseiventris - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má xám tro Parus cinerascens - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má xám miền nam Parus afer - đôi khi tách ra thành Melaniparus
    o Bạc má lớn hay bạc má Parus major
    o Bạc má Nhật Bản Parus minor (thường gộp trong P. major)
    o Bạc má Turkestan Parus bokharensis
    o Bạc má lưng xanh hay bạc má bụng vàng Parus monticolus
    o Bạc má cánh trắng Parus nuchalis
    o Bạc má mày đen Parus xanthogenys - đôi khi tách ra thành Macholophus
    o Bạc má má vàng hay bạc má mào Parus spilonotus
    o Bạc má vàng Parus holsti - đôi khi tách ra thành Macholophus
    o Bạc má ngực trắng Parus semilarvatus - đôi khi tách ra thành Sittiparus

    * Chi Pseudopodoces
    [​IMG]
    o Bạc má đất Hume Pseudopodoces humilis (trước đây gọi là "giẻ cùi đất Hume")

    Loài này chỉ được di chuyển gần đây từ họ Quạ (Corvidae) để đặt vào họ này.

    * Chi Cyanistes - trước đây trong chi Parus
    [​IMG]
    o Bạc má lam Cyanistes caeruleus
    o Bạc má lam Canary Cyanistes teneriffae
    o Bạc má thiên thanh Cyanistes cyanus
    o Bạc má ngực vàng Cyanistes flavipectus (thường gộp trong C. cyanus)

    * Chi Sylviparus

    [​IMG]

    o Bạc má rừng hay bạc má mày vàng Sylviparus modestus

    * Chi Melanochlora

    [​IMG]

    o Chim mào vàng Melanochlora sultanea

    Hai chi đơn loài này có thể ít gần với các loài bạc má còn lại so với phàn tước.


    (wikipedia)
     


Nếu chưa có nick trên chimcanhviet.vn thì dùng nick facebook bình luận nhé